BÀI TIỂU LUẬN nhóm 5 final PDF

Title BÀI TIỂU LUẬN nhóm 5 final
Author Trần Thị Phương Anh
Course Kinh tế chính trị MLN
Institution Học viện Tài chính
Pages 13
File Size 197.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 544
Total Views 928

Summary

Download BÀI TIỂU LUẬN nhóm 5 final PDF


Description

********

BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Tên Đề Tài Lý luận về Địa tô tư bản chủ nghĩa và sự vận dụng trong xây dựng chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay.

MỤC LỤC A.

B.

MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1.

Lý do chọn đề tài........................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu:.................................................................................1

3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:..........................................1

4.

Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................2

5.

Kết cấu của tiểu luận:.................................................................................2

NỘI DUNG........................................................................................................2 CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA.............................2 1.1.

Nguồn gốc và khái niệm Địa tô tư bản chủ nghĩa...................................2

1.2.

Các hình thức Địa tô tư bản chủ nghĩa....................................................2

1.2.1

Địa tô chênh lệch..............................................................................2

1.2.2

Địa tô tuyệt đối..................................................................................3

CHƯƠNG III: VẬN DỤNG ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA TRONG CHÍNH SÁCH RUỘNG ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...................................................4 2.1 Thực trạng vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay..............................................................................................4 2.1.1

Vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong Luật đất đai:.....................4

2.1.2

Vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong thuê đất.............................5

2.1.3

Vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong Thuế đất:...........................5

2.2 Thành tựu và hạn chế khi vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay:.....................................................................7 2.2.1 Những thành tựu mà Nhà nước ta đã đạt được khi vận dụng Địa tô tư bản chủ nghĩa vào chính sách ruộng đất...................................................7 2.2.2 Hạn chế khi vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay:........................................................................7 CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CHÍNH SÁCH RUỘNG ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...................................................8 C.

KẾT LUẬN........................................................................................................9

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................10 THÀNH VIÊN THAM GIA....................................................................................10

A.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Theo suốt chiều dài lịch sử, đất nước ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, trải qua nhiều giai đoạn nhiều thời kỳ. Mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ ấy lại hình thành nên một hình thái xã hội với nhiều quan hệ sản xuất khác nhau. Và cho đến ngày nay, khi nước Việt Nam đang trên đà phát triển để trở thành con rồng của Châu Á thì những chính sách giúp tăng trưởng nền kinh tế ngày càng được Nhà nước quan tâm mà đặc biệt là chính sách ruộng đất. Thông qua việc kế thừa, phát huy tư tưởng Mác - Lenin về vấn đề địa tô tư bản chủ nghĩa, Đảng ta đã lấy đó làm kim chỉ nam dẫn đường để hình thành nên các chính sách về ruộng đất, đất đai cũng như xây dựng nhiều phương hướng, giải pháp khắc phục thiếu sót của những chính sách trước đó. Với tư cách là sinh viên Tài chính, người sẽ góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước trong tương lai, chúng em nhận thấy đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh tế thời buổi hội nhập. Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề trên, nhóm em đã chọn đề tài “Lý luận về Địa tô tư bản chủ nghĩa và sự vận dụng trong xây dựng chính sách ruộng đất của nước ta hiện nay” để làm chủ đề nghiên cứu cho bài tiểu luận. 2. Mục đích nghiên cứu: Trong thời buổi hội nhập kinh tế đang diễn ra ngày một sâu rộng, các chính sách về ruộng đất ở nước ta đang ngày càng thể hiện được một vai trò nòng cốt trong việc xây dựng đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc. Vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, chúng em chọn đề tài này để có thể nghiên cứu chi tiết hơn, hiểu được tầm quan trọng trong việc vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong xây dựng chính sách ruộng đất của nước ta hiện nay. Đồng thời, chúng em sẽ nghiên cứu và đánh giá rõ ràng thực trạng vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong xây dựng chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay. Từ đó xây dựng phương hướng giải quyết cụ thể những hạn chế trong việc áp dụng địa tô tư bản chủ nghĩa vào xây dựng các chính sách về ruộng đất trong bối cảnh Nhà nước Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đối với đề tài lần này, chúng em lựa chọn đối tượng nghiên cứu là Địa tô tư bản chủ nghĩa và sự vận dụng trong xây dựng chính sách ruộng đất của Nhà nước Việt

Nam trong năm 2021 để hiểu được rằng Lý luận về địa tô tư bản chủ nghĩa đã ảnh hưởng như thế nào đến chính sách ruộng đất của Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp luận là chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh tế chính trị Mác – Lênin giúp cho tư duy và góc độ nghiên cứu luôn đi đúng hướng và hiệu quả. Kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp đánh giá là những phương pháp nghiên cứu mà chúng em đã sử dụng khi nghiên cứu đề tài này. 5. Kết cấu của tiểu luận: Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận có kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của địa tô tư bản chủ nghĩa. Chương 2: Thực trạng sự vận dụng trong xây dựng chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay. Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay.

B.

NỘI DUNG

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN VỀ ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA 1.1. Nguồn gốc và khái niệm Địa tô tư bản chủ nghĩa Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Cũng như các nhà tư bản kinh doanh trên các lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp cũng thu được lợi nhuận bình quân. Khác với các chủ thể kinh doanh khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất của họ. Để có tiền trả cho địa chủ, ngoài số lợi nhuận bình quân thu được tương tự như kinh doanh trên các lĩnh vực khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp còn thu thêm được một phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, tức là lợi nhuận siêu ngạch, phần lợi nhuận siêu ngạch này phải trả cho chủ đất dưới dạng địa tô. Như vậy, có thể nói, địa tô tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã kinh doanh trên ruộng đất của địa chủ.

1.2. Các hình thức Địa tô tư bản chủ nghĩa 1.2.1 Địa tô chênh lệch Địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có thuận lợi hơn về điều kiện sản xuất (độ màu mỡ của đất đai tốt hơn, vị trí gần thị trường, gần đường hơn, hoặc ruộng đất được đầu tư để thâm canh). Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình. Địa tô chênh lệch = Giá cả sản xuất chung - Giá cả sản xuất cá biệt Để tìm hiểu rõ ràng hơn, chúng ta chia Địa tô chênh lệch làm hai loại, là Địa tô chênh lệch I và Địa tô chênh lệch II - Địa tô chênh lệch I là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê ruộng đất tốt và độ màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi(có độ màu mỡ tự nhiên, vị trí gần thị trường, gần nơi tiêu thụ, giao thông thuận tiện) - Địa tô chênh lệch II là địa tô thu được gắn liền với thâm canh tăng năng suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng 1 đơn vị diện tích. Thâm canh là việc đầu tư thêm tư bản vào một đơn vị diện tích ruộng đất để nâng cao chất lượng canh tác của đất, nhằm tăng độ màu mỡ trên thửa ruộng đất đó, nâng cao sản lượng trên một đơn vị diện tích. Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại thuộc nhà tư bản kinh doanh ruộng đất. Chỉ đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất, tức biến lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại tức là địa tô chênh lệch II thành địa tô chênh lệch I. Tình trạng này dẫn đến mâu thuẫn đó là nhà tư bản thuê đất muốn kéo dài thời hạn thuê, còn địa chủ lại muốn rút ngắn thời hạn cho thuê. Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà tư bản tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt độ màu mỡ đất đai. 1.2.2 Địa tô tuyệt đối Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ, cho dù ruộng đất là tốt hay xấu. Đây là loại địa tô thu trên mọi thứ đất. Địa tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả sản xuất chung. Ngoài những loại địa tô trên thì còn có các

loại địa tô khác như: địa tô về cây đặc sản, địa tô về hầm mỏ, địa tô về các bãi cá, địa tô về đất rừng, thiên nhiên. Địa tô tuyệt đối = Giá trị nông phẩm – Giá cả sản xuất chung của nông phẩm Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp. Còn nguyên nhân tồn tại địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hình thành lợi nhuận bình quân. Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền tư hữu ruộng đất. Chính độc quyền tư hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nông nghiệp không bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển hoá thành địa tô. Gía cả sản xuất chung được hình thành trên ruộng đất xấu nhất. Thứ nhất, trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng đất đai có hạn đã bị độc chiếm và người ta không thể tạo ra thêm những điều kiện tự nhiện thuận lợi. Thứ hai, nông phẩm lại là sản phẩm tất yếu không thể thiếu được đối với đời sống con người và xã hội. Nếu giá cả sản xuất cũng được quy định trên ruộng dất có điều kiện sản xuất trung bình thì trên ruộng đất xấu sẽ không có người canh tác và như vậy sẽ không đủ nông sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Bởi vậy, để đảm bảo đủ nhu cầu nông phẩm cho tiêu dùng, người ta không chỉ canh tác trên những khoảng đất tốt hoặc trung bình mà buộc phải canh tác trên cả những đất xấu hay kém thuận lợi. Do đó, giá cả thị trường của nông phẩm do giá cả sản xuất ở nơi có điều kiện kém thuận lợi quyết định, có như vậy mới đảm bảo cho những nhà tư bản kinh doanh trên ruộng đất xấu cũng thu được lợi nhuận bình quân. Khi đó những nhà tư bản kinh doanh trên những ruộng đất tốt và trung bình, khi bán sản phẩm theo giá cả sản xuất chung, ngoài lợi nhuận bình quân còn thu được lợi nhuận siêu ngạch. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA TRONG CHÍNH SÁCH RUỘNG ĐẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 2.1 Thực trạng vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay. 2.1.1 Vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong Luật đất đai: Đất đai là một tài nguyên quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá – xã hội, an ninh – quốc phòng. Ngày nay, đất đai thuộc

quyền sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất, rừng cho các tổ chức kinh tế hay đơn vị vũ trang để sử dụng. Để bổ sung cho nguồn ngân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính sách phát triển nông nghiệp, những người thuê đất phải đóng thuế cho nhà nước. Thuế này khác xa với địa tô tư bản chủ nghĩa và địa tô phong kiến vì nó tập trung vào ngân sách đem lại lợi ích cho toàn dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa. Luật đất đai đã tạo môi trường pháp lý thông thoáng và công bằng hơn đối với người sử dụng. Đồng thời khẳng định được vai trò của nhà nước là người bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Điều này làm cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, đạt hiệu quả cao trong sử dụng đất đai. Kết quả của việc thực hiện chính sách ruộng đất đã tạo ra bước chuyển biến lớn trong nông nghiệp và nông thôn. 2.1.2 Vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong thuê đất Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để phát triển nông nghiệp thì một điều mà chúng ta, những người kinh doanh trong tương lai quan tâm đến, đó là việc thuê đất để kinh doanh. Hiện nay, một số nhà kinh doanh có vốn muốn lập nột công ty thì phải thuê đất của nhà nước, với việc thuê đất này họ phải trả cho nhà nước một số tiền tương đương với diện tích cũng như vị trí của nơi được thuê. Điều này cho thấy sự khác biệt và sự vận dụng lí luận về địa tô của Mác của Đảng ta trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nước sử dụng những văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của người thuê đất để người dân khi nộp tiền thuê đất đều thông suốt và tự nguyện. Trong việc thuê đất kinh doanh thì người thuê đã thuê đất của nhà nước, sau đó phát triển kinh doanh trên mảnh đất ấy và lấy lợi nhuận mà mình làm ra để trả cho nhà nước. Ví dụ: nhà nước đã quy hoạch khu đô thị Định Công, xây dựng những kiôt và cho những người kinh doanh thuê, người này có thể tự kinh doanh trên kiot của mình, một phần lợi nhuận mà họ thu được trong việc kinh doanh sẽ được trả cho nhà nước, số tiền đó được cho vào ngân sách nhà nước. Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Có một hình thức thuê mà cho đến ngày nay vẫn còn tồn tại rất rõ, đó là địa tô độc quyền. Trong các thành phố lớn, ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho xây dựng các trung tâm công nghiệp,

thương mại, dịch vụ, nhà cho thuê có khả năng thu lợi lớn thì giá thuê nhà, đất rất cao. 2.1.3 Vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong Thuế đất: Thuế nông nghiệp ở đây không phải thể hiện sự bóc lột đối với nông dân mà đó là quyền và nghĩa vụ của mỗi nông dân. Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách nhà nước. Thu thuế đất với mức rất thấp để người dân có thể canh tác hiệu quả hơn. Sự khác biệt lớn nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với giai đoạn tư bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nước trực tiếp quản lý và điều hành, nhà nước giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế nhưng tạo mọi điều kiện cho người dân sản xuất. Mặt khác nhà nước còn đưa ra một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp. Nếu chuyển quyền sử dụng đất đai mà được phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế từ 20% – 40%, nếu đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các công trình công nghiệp từ 40% sang 60% Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp thì không phải trả tiền sử dụng đất cho nông nghiệp, nếu sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang hình thức thuê đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nước. Đặc biệt là điều 24: chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. (ví dụ là việc giảm, miễn thuế cho những người dân có hoàn cảnh đặc biệt khác xa với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa, điều này cho thấy sự sáng tạo của Đảng trong việc ứng dụng lí luận địa tô của Mác khi đề ra chính sách thuế nông nghiệp động viên thúc đẩy người dân sản xuất làm cho dân giàu nước mạnh. Trên đây là những ứng dụng lí luận của Mác về địa tô trong việc đề ra thuế nông nghiệp cũng như luật đất đai để quy định nghĩa vụ quyền lợi đóng thuế của người dân. Cải cách chính sách sử dụng thuế đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay một mặt có xu hướng giảm mức huy động trực tiếp từ nông dân cho ngân sách Nhà nước.

Mặt khác, đảm bảo công bằng giữa các tổ chức, cá nhân nhận đất phâi nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Quá trình thực hiện chính sách thuế sử dụng đất còn có hạn chế nhất định đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu và điều chỉnh. 2.2 Thành tựu và hạn chế khi vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay: 2.2.1 Những thành tựu mà Nhà nước ta đã đạt được khi vận dụng Địa tô tư bản chủ nghĩa vào chính sách ruộng đất Thứ nhất, chính sách pháp luật đất đai liên quan đến việc sử dụng đất của các doanh nghiệp nói chung và hợp tác xã nói riêng qua các thời kỳ đều được ban hành khá đồng bộ và kịp thời với tiến trình phát triển kinh tế của đất nước, các quy định liên quan đến việc sử dụng đất của các doanh nghiệp cơ bản là phù hợp, bình đẳng đối với mọi đối tượng và được thực tiễn chấp nhận Thứ hai, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi, chuyển nhượng đất, cho thuê đất diễn ra phổ biến và thuận lợi hơn. Chính sách thuế đã góp phần khắc phục bước đầu tình trạng sử dụng đất manh mún, tạo tiền đề cho việc sử dụng đất có hiệu quả. Quá trình vận động của đất đã được dịch chuyển theo hướng từ người sử dụng kém hiệu quả sang người sử dụng có hiệu quả hơn. Diện tích đất đang sử dụng phân tán được tích tụ, tập trung để có thể áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra ngày càng nhiều nông sản hàng hoá và đất đai đa dạng Thứ ba, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. Tuy số thu từ các loại thuế đánh vào đất chiếm tỷ trọng không cao trong tổng thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam thời gian qua song đã tạo được nguồn thu thường xuyên, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tăng thêm nguồn kinh phí giúp Nhà nước đầu tư vào lĩnh vực quản lý đất đai, từng bước thực hiện chính sách động viên công bằng giữa các tầng lớp dân cư. Thứ tư, việc miễn giảm thuế cho những người có oàn cảnh đặc biệt là một việc khác xa so với việc thu địa tô tư bản chủ nghĩa. Đây là một sự sang tao của đảng ta trong việc lí luận về địa tô trong chính sách thuế nông nghiệp, động viên thúc đẩy người dân sản xuất.

2.2.2 Hạn chế khi vận dụng địa tô tư bản chủ nghĩa trong chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay: Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên, thực tiễn hiện nay, công tác quản lý nhà nước về đất đai còn khó khăn, tồn tại, hạn chế: Thứ nhất, còn hạn chế trong vc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vc tổ chức cơ quan định giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng và các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai. Nguồn lực của đất đai chưa đc phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế xã hội, vc sử dụng đất ở nhiều nơi còn lãng phí và hiệu quả thấp, tham nhũng và tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách đất đai còn khá lớn… Thứ hai, các chính sách thuế và thu khác đối với đất đai chưa thể hiện được nguyên tắc phân phối địa tô giữa người sử dụng đất và người sở hữu, làm thất thoát các nguồn lợi do đất đai mang lại từ Nhà nước chuyển sang người sử dụng và chiếm giữ đất đai. Những quy định thuế suất đang thực hiện đối với thu tiền sử dụng đất đã gây ra thất thu cho ngân sách nhà nước, nhất là đối với những trường hợp giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá. Sự điều tiết phần giá trị tăng thêm của đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch khu thương mại, đô thị chưa có những chính sách phù hợp để tăng nguồn thu, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước, nhất là phần lợi ích do đầu tư công tạo ra ở các khu vực đô thị. Thứ ba, tình trạng đất được cho thuê sử dụng không đúng mục đích, vi phạm pháp lu...


Similar Free PDFs