BAO CAO KY NANG MEM Dai hoc PDF

Title BAO CAO KY NANG MEM Dai hoc
Author An Trần Văn
Course Software Engineering
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 27
File Size 978.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 553
Total Views 809

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘIVIỆN SƯ PHẠM KĨ THUẬT BaBÁO CÁO CUỐI KỲMÔN HỌC KỸ NĂNG MỀMCHỦ ĐỀ: SINH VIÊN BÁCH KHOA HÀ NỘI NĂM NHẤT VÀNĂM CUỐIGiáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hương GiangNhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 11Doãn Trung Kiên Trần Văn Lượng Đặng Đức Anh Nguyễn Thị Thương Nguyễn Thị Hải ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN SƯ PHẠM KĨ THUẬT ---------------------

BÁO CÁO CUỐI KỲ MÔN HỌC KỸ NĂNG MỀM CHỦ ĐỀ: SINH VIÊN BÁCH KHOA HÀ NỘI NĂM NHẤT VÀ NĂM CUỐI Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hương Giang Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 11

Doãn Trung Kiên Trần Văn Lượng Đặng Đức Anh Nguyễn Thị Thương Nguyễn Thị Hải Hà Bùi Anh Quân Nguyễn Thị Mai Nguyễn Văn Thắng

20142380 20142774 20140044 20133908 20131164 20133122 20142814

20133687

Mục Lục LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................2 PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................4 I. Mô tả nhóm.....................................................................................................4 a. Khái niệm.....................................................................................................4 b. Vai trò và hiệu quả của nhóm....................................................................4 c. Trắc nghiệm tính cách theo thuyết DISC.................................................5 d. Đánh giá việc kiểm soát bản thân và kiểm soát công việc.......................7 e. Kỹ năng tổ chức nhóm theo mô hình 5P...................................................8 f. Các giai đoạn phát triển nhóm................................................................11 II.

Lập kế hoạch.............................................................................................14

a) Khái niệm...................................................................................................14 b) Công dụng của việc lập kế hoạch............................................................14 c) Phương pháp xác định nội dung công việc trong lập kế hoạch............14 d) Các bước lập và theo dõi kế hoạch..........................................................16 III. Thực hiện...................................................................................................18 a. Giới thiệu đề tài.........................................................................................18 b. Thực hiện đề tài.........................................................................................18 PHẦN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ...........................................................................20 a. Kết quả nhóm đã đạt được.......................................................................20 b. Ý nghĩa của làm việc nhóm đối với hình thành và phát triển các kĩ năng làm việc của mỗi cá nhân......................................................................20 c. Đánh giá từng thành viên của trưởng nhóm..........................................21 d. Kết luận......................................................................................................21 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................22

2

LỜI NÓI ĐẦU Nếu như các tân sinh viên thường siêng năng học hành, làm đầy đủ bài tập về nhà, sợ bị điểm kém thì những bạn trẻ sắp ra trường hoàn toàn ngược lại.. Có thể thấy với các thái độ khác nhau mà cũng có những mặt lợi mặt hại khác nhau.Có thể kể ra một số điểm khác biệt sau:  Thái độ học tập trên lớp: N như các sinh viên năm nhất thường rất vui vẻ, hào hứng trong những buổi học đầu tiên thì các bạn trẻ năm cuối lại chán nản, hay đến lớp muộn và thích xin ra ngoài nhiều lần  Các buổi tối trong tuần: Những bạn trẻ mới học đại học luôn phấn khởi, thích nói chuyện vào đêm khuya. Trong khi đó, sinh viên năm cuối lại thường tỏ ra mệt mỏi, muốn đi ngủ sớm.  Chuẩn bị vào buổi sáng: Trước khi đến lớp, sinh viên năm nhất và năm cuối có những điểm khác biệt khá đặc trưng. Các bạn mới vào trường thường dậy sớm,chuẩn bị sẵn sàng, bảnh bao cho một ngày mới. Sinh viên năm cuối thì ngược lại, họ ngại đến lớp, thường ngủ dậy muộn rồi cuống cuồng cho kịp giờ.  Khi quên làm bài tập về nhà: Sinh viên năm nhất sợ hãi, lo lắng khi chẳng may quên làm bài tập lúc đến lớp, song các bạn trẻ sắp ra trường lại hết sức thản nhiên, chẳng may bận tâm và ngay lập tức chép bài của nhau.  Lúc làm việc nhóm: Những buổi làm việc nhóm đầu tiên đối với các tân sinh viên luôn luôn mới mẻ, thú vị, ai ai cũng nghiêm túc và muốn nhận việc về phần mình. Trong khi đó, các sinh viên năm cuối lại uể oải, chán nản, không muốn làm và có xu hướng đùn đẩy công việc.  Đồ đạc mang đi học: Các bạn trẻ học năm đầu thường mang đầy đủ đồ dùng học tập, sách vở... còn những người học năm cuối lại khác. Họ thường mang đồ càng ít, càng gọn nhẹ càng tốt.  Tiệc tùng: Sinh viên năm nhất thường có những buổi tiệc nhẹ nhàng, nói không với rượu bia, còn những bạn trẻ sắp ra trường lại thích càng náo nhiệt, sôi động và chơi hết mình càng tốt.  Ôn thi: Nếu như tân sinh viên lo lắng, tập trung chuẩn bị cho kỳ thi thì các bạn trẻ học năm cuối lại có vẻ dửng dưng và ít muốn ôn tập hơn.  Khi bị điểm kém: Khủng hoảng, buồn bã, quyết tâm thi lại - là những gì sinh viên năm nhất thường thấy khi bị điểm kém. Còn đối với sinh viên năm cuối, họ lại 3

không mấy quan tâm và có phần thờ ơ lúc nhận bảng điểm xấu. Nhận thấy sinh viên Bách Khoa Hà Nội cũng có những điểm chung đó, và đa phần là mang lại các động thái tiêu cực, khi mà các bạn có những cái ước mơ hoài bão, những mục tiêu đặt ra ở năm nhất rất là cao, thì theo thời gian, các yếu tố bên ngoài tác động như bạn bè, xã hội, gia đình… đã ảnh hưởng rất nhiều đến cách sống và học tập, để rồi làm ảnh hưởn trực tiếp tới tương lai chúng ta. Nhóm mình muốn các thế hệ sinh viên sớm nhận thức được điều này , càng sớm càng tốt để có một hướng thay đổi tích cực hơn và hướng tới mục tiêu ban đầu đã đặt ra. Thông qua đề tài, nhóm đã có cơ hội được làm việc cùng nhau. Trao đổi cho nhau những kinh nghiệm phỏng vấn, dựng kịch bản, quay video, …và sử dụng cũng như áp dụng các kiến thức làm việc nhóm hay thuyết phục trong công việc để làm một cách hiệu quả nhất. Qua đó giúp cho các thành viên hiểu nhau hơn đồng thời mỗi cá nhân cũng phát huy được tối đa những năng khiếu của mình. Sau cùng, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến với cô giáo, TS. Nguyễn Thị Hương Giang đã tạo điệu kiện để chúng em có cơ hội cùng nhau được thực hiện đề tài này. TEAM HUST THỊ

4

5

Hình ảnh các thành viên trong nhóm 6

PHẦN NỘI DUNG I. Mô tả nhóm a.

Khái niệm Nhóm là tập hợp những cá nhân thỏa mãn 4 yếu tố sau:

- Có từ hai thành viên trở lên - Có thời gian làm việc chung nhau nhất định - Cùng chia sẻ hay thực hiện chung một nhiệm vụ hay một kế hoạch để đạt đến các mục tiêu nhất định mà nhóm kỳ vọng - Hoạt động theo những quy định chung của nhóm b. Vai trò và hiệu quả của nhóm - Hoạt động nhóm mang lại những kết quả tốt mà từng cá nhân không thể làm được hay làm được mà hiệu quả không quá cao - Hoạt động nhóm cho phép những cá nhân nhỏ lẻ vượt qua những cản trở của cá nhân, xã hội để đạt được các kết quả, mục tiêu cao hơn. Đồng thời kéo theo sự phát triển cho các thành viên khác cùng tham gia nhóm - Việc hợp tác của một nhóm nhỏ các thành viên trong cơ quan, công ty, hay xã hội tạo tiền đề để phát triển tốt các nhóm nhỏ khác xung quanh cộng đồng. Vì các nhóm phát triển sau học hỏi được những kinh nghiệm từ nhóm ban đầu.  Như vậy, để nhóm hoạt động hiệu quả cần phải đảm bảo các yếu tố: - Số thành viên tốt nhất trong các hoạt động kinh tế xã hội thông thường là 4 – 15 người - Nhóm quá ít thành viên sẽ không phát huy được hiệu quả của nhóm vì không có nhiều người đóng góp ý kiến hay thực hiện công việc - Nhóm quá đông sẽ khó đạt được những thống nhất cao trong hoạt động, do trong nhóm có nhiều người khác nhau có ý kiến, quan điểm khác nhau Ứng dụng: Như vậy nhóm chúng em “TEAM HUST THỊ” đã được thành lập với 8 thành viên. Tất cả các thành viên đều có chung một mục tiêu và chung một ý tưởng là “ NHÓM TA ĐƯỢC A+ LÀ MỤC TIÊU TỒN TẠI DUY NHẤT, NHÓM KHÁC ĐƯỢC B,C,D KHÔNG QUAN TRỌNG “ c. Trắc nghiệm tính cách theo thuyết DISC 7

Trong một giờ học trên lớp, chúng em đã được cô giáo cho làm quen với mô hình trắc nghiệm tính cách khách quan theo thuyết DISC. DISC là gì? DISC thường được mô tả như là một "Bài Đánh Giá Tính cách". Trong thực tế, DISC thực sự giống như một "Hệ Thống Hồ Sơ Tính Cách" và đó là lý do tại sao chúng tôi gọi là Hồ sơ Tính Cách DISC. Hồ sơ DISC vận dụng phương pháp để hiểu được hành vi, tính khí, và tính cách. Hồ sơ tính cách DISC cung cấp cái nhìn tổng quan, toàn diện về cách mà một người suy nghĩ, hành động và tương tác. Đây là công cụ định dạng được sử dụng rộng rãi nhất của loại hình này, và được hỗ trợ bởi các nghiên cứu độ chính xác và độ tin cậy qua nhiều thập kỷ. Hồ sơ cá nhân của DISC dựa trên tác phẩm của nhà tâm lý học nổi tiếng Tiến sĩ William Moulton Marston và được giới thiệu trong cuốn "Những cảm xúc của người bình thường" năm 1928. William Marston, một người đương thời của Carl Jung, đã phát triển Hồ sơ tính cách DISC sau khi nghiên cứu các đặc điểm nhân cách, các mẫu hành vi và phản ứng tự nhiên của hàng ngàn cá nhân. Hồ sơ Tính cách DISC xác định các mô hình hành vi và có thể được sử dụng để thực hiện các giải pháp để tối đa hóa thế mạnh của một cá nhân và giảm thiểu các điểm yếu. Hồ sơ Tính cách DISC được sử dụng trong nhiều môi trường, bao gồm kinh doanh, giáo dục, bán hàng, huấn luyện và tư vấn. Các ứng dụng chính của Hồ sơ Tính cách DISC bao gồm: • Tăng cường kỹ năng giao tiếp • Xây dựng năng lực lãnh đạo • Giải quyết xung đột giữa các cá nhân • Chọn các mục tiêu có thể đạt được • Tăng cường năng suất và năng suất • Động lực gia tăng • Tăng cường kỹ năng làm việc • Xây dựng đội ngũ vững mạnh

8

• Nuôi dưỡng năng xuất công việc hoặc thói quen học tập tốt • Ra quyết định tuyển dụng thông minh Bài trắc nghiệm này được dựa trên lý thuyết rất nổi tiếng DISC, mô hình nghiên cứu để kiểm tra các hành vi cá nhân của con người trong môi trường hoặc một tình huống cụ thể, sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về các thiên hướng hành vi, phong cách bên ngoài và sở thích của từng cá nhân. DISC (Dominance – Influence – Steadiness – Compliance) là chữ viết tắt của sự thống trị, ảnh hưởng, bền vững và tuân thủ. Bản thân tất cả chúng ta đều sở hữu những đặc điểm này, nhưng một hoặc nhiều trong số này có thể chiếm ưu thế hơn. DISC có thể giúp hoàn thiện giao tiếp, giảm thiểu xung đột và thất vọng, phát triển các nhà quản lý và phương thức làm việc theo nhóm 

Dominance – Người quyền lực: Chỉ đạo, sáng tạo, kiên gan, giỏi giải quyết vấn đề, hướng đến kết quả, tự giác, tự đề cao, thiếu kiên nhẫn, thích kiểm soát, gây ấy tượng đầu tiên mạnh mẽ, biểu đạt nhanh chóng.

 Influence – Người ảnh hưởng: Duyên dáng, tự tin, thuyết phục, nhiệt tình, đầy cảm hứng, lạc quan, có sức thuyết phục, bốc đồng, nhiều cảm xúc, thân thiện và hoạt bát.  Steadiness – Người trầm tĩnh: Tận tâm, lịch sự, ngoại giao, tiêu chuẩn cao, trưởng thành, kiên nhẫn, chính xác, nói năng chậm rãi, hành động có chủ ý, đi vào chi tiết, tìm kiếm sự thật, hành động chủ ý, hay nghi ngờ.  Compliance – Người tuân thủ: Hòa nhã, vô tư, giỏi lắng nghe, kiên nhẫn, chân thành, ổn định, thận trọng, thích đi đó đây, giọng điệu đều đều.

9

Bảng trắc nghiệm tính cách theo thuyết DISC

Và sau đây là kết quả trắc nghiệm tính cách theo thuyết DISC của các thành viên “ TEAM HUST THỊ”.    

KHÔNG CÓ: Người quyền lực. Doãn Trung Kiên, Nguyễn Thị Thương : Người ảnh hưởng Trần Văn Lượng, Nguyễn Văn Thắng: Người trầm tĩnh Nguyễn Thị Hải Hà, Bùi Anh Quân, Đặng Đức Anh, Nguyễn Thị Mai : Người tuân thủ

Như vậy, sau khi biết được tính cách của các thành viên trong nhóm thì mọi người sẽ hiểu nhau hơn. Tùy theo tính cách của từng người mà nhóm trưởng sẽ có những cách tiếp cận khác nhau, giao việc một cách phù hợp nhất với khả năng của từng người. Qua đó tránh được những mâu thuẫn và xung đột không đáng có. Giúp cho nhóm đạt được hiệu quả cao trong quá trình hợp tác.

10

d. Đánh giá việc kiểm soát bản thân và kiểm soát công việc Các bước kiểm soát bản thân  Bước 1: Tự kiểm soát – hiểu bản thân - Cần phải biết được mục đích của bản thân mình: Cần tách riêng mục tiêu của gia đình với mục đích cá nhân và công việc. Cần phải cân bằng các mục tiêu. Mục đích cần phải thực tế, rõ ràng, không viển vông. - Nắm rõ được ưu điểm, khuyết điểm. - Năng lực cá nhân  Bước 2: Kiểm soát công việc - Biết được mục đích công việc - Vai trò của bản thân trong công việc - Trách nhiệm cá nhân  Bước 3: Xác định trọng tâm - Cần thiết lập, sắp xếp ưu tiên công việc Ứng dụng thực tiễn: Nhận được bài học này, nhóm đã có những ứng dụng nhất định trong quá trình hoạt động. Cụ thể nhóm trưởng đã nhận biết được cái đích cuối cùng mà nhóm hướng đến là làm một video ý nghĩa về chủ để tự chọn và làm báo cáo cuối kỳ. Xác định được ưu khuyết điểm, năng lực của từng cá nhân nên đã phân công nhiệm vụ cho từng người một cách cụ thể. Và các thành viên trong nhóm cần hoàn thành trách nhiệm của mình với công việc được giao. Sắp xếp thời gian, ưu tiên công việc nào quan trọng nhất để đóng góp được cho nhóm nhiều nhất. Cụ thể: ST T 1 2

Nhiệm vụ

Người thực hiện

Làm video Làm báo cáo cuối kỳ

Kiên, Thắng Kiên

11

e. Kỹ năng tổ chức nhóm theo mô hình 5P

 Mục đích (Purpose) Một nhóm khi hình thành cần phải có mục tiêu, định hướng phát triển rõ ràng, hướng đến những điều tốt đẹp, tích cực. Khi một nhóm làm việc với nhau mà không đề ra một mục đích chung để mọi người cùng hướng tới thì mỗi người sẽ làm một kiểu, từ đó kết quả công việc sẽ không được như mong muốn. Vì vậy, tất cả các thành viên trong nhóm đều phải hiểu mục tiêu chung mà tập thể của họ phải đạt đến là gì? Khi đã thống nhất những điều cần thực hiện, mọi thành viên trong nhóm được giao công việc để thực hiện theo kế hoạch đã thống nhất một cách cụ thể, rõ ràng. Với mỗi mục đích, nhóm sẽ đề ra các cách thức thực hiện khác nhau cho phù hợp, nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Nhóm em được hình thành với mục đích hoàn thành tất cả các bài tập thực hành vận dụng cũng như những nội dung trong thi cuối kỳ mà cô giao. Ứng dụng những bài học đã học được trên lớp để áp dụng vào việc tổ chức, duy trì và hoàn thành công việc của nhóm. Về việc duy trì nhóm thì hiện tại nhóm chỉ tồn tại tạm thời và hướng đến mục tiêu mọi người trong nhóm sẽ hỗ trợ lần nhau để cùng nhau phát triển các kỹ năng của bản thân và liên kết mọi người trong nhóm để sau này có thẻ giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và công việc. Từ đó mọi người trong nhóm cùng nhau phát triển tốt về các kỹ năng giao tiếp hay kỹ năng ứng xử. Vị trí (Position) 12

Sau khi xác định được những mục tiêu làm việc thì một yếu tố vô cùng quan trọng nữa mà nhóm cần phải xác định, đó chính là vị trí cũng như cấp bậc của nhóm trong tổ chức. Khi đó, những thành quả làm việc mà nhóm đã làm ra sẽ được ghi nhận ở mức độ nào, ảnh hưởng ra sao tới lợi nhuận chung của tổ chức. Bên cạnh đó, một yếu tố nữa là sự xuất hiện của nhóm có phù hợp hoặc liên kết được với những nhóm, bộ phận khác trong tổ chức không? Đó là một câu hỏi mà các thành viên trong nhóm phải chịu trách nhiệm về câu trả lời. Việc tạo nên được một khối liên kết bền vững với các nhóm khác trong công ty sẽ giúp củng cố vị trí cũng như vai trò của nhóm. Như vậy công việc sẽ thuận lợi và kết quả thu được đương nhiên là rất tuyệt vời. Bằng không, vị trí của nhóm sẽ bị đe dọa. Và một khi không xác định được rõ vị trí trong tổ chức thì rất dễ gây ra sự chán nản của các thành viên, từ đó dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột không đáng có trong nội bộ nhóm nói riêng và với các bộ phận khác nói chung. Như vậy, sau khi xác định được những mục tiêu của môn học kỹ năng mềm thì chúng em sẽ phối hợp, trao đổi với nhau qua các giờ học, các buổi họp nhóm và chủ yếu là trên mạng xã hội facebook. Các thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm chung với nhiệm vụ mà nhóm được giao, cụ thể là những bài tập như: Thuyết trình trên lớp, báo cáo viết tay, quay video. Trong quá trình làm việc, nếu mọi thứ gặp nhiều khó khăn thì bạn nhóm trưởng sẽ chịu trách nhiệm liên lạc với cô giáo hoặc các nhóm khác để tham khảo ý kiến. Qua đó giúp cho công việc đạt hiệu quả như ý muốn.  Quyền hạn (Power) Sau khi xác định được mục đích cũng như vị trí thì một câu hỏi nữa đặt ra khi thành lập nhóm là nhóm được làm những công việc gì, không được làm những gì trong một tổ chức. Đó chính là quyền hạn của nhóm. Để xác định được quyền hạn thì nhóm cần biết rõ được cơ cấu, hệ thống trong tổ chức. Qua đó nắm được mình được phép làm gì và không làm gì. Phạm vi công việc của nhóm là giải quyết các vấn đề mà nhóm được giao theo năng lực. Nhóm sẽ phụ trách các công việc để hoàn thành đúng tiến độ và báo cáo kết quả. Nhóm sẽ tập trung vào một lĩnh vực giới hạn nhất định. Vì một nhóm không thể nào gánh vác được tất cả các công việc trong tổ chức. 13

Nhóm có quyền tự quyết định các công việc mà nhóm đã nhận. Có quyền thành lập nhóm và hủy nhóm khi các thành viên không hoàn thành nhiệm vụ. Qua đây, nhóm em đã được cô giao cho một số các bài tập vận dụng trên lớp. Khi cô đã giao thì nhóm sẽ phải hoàn thành đúng tiến độ, không được phép đổi chủ đề. Và khi gặp khó khăn thì nhóm có quyền nhờ cô chuyển tài liệu nhằm đảm bảo chất lượng để báo cáo những bài tập đó.  Kế hoạch (Plan) Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng mang tính định hướng Trách nhiệm của nhóm: nhóm là sợ dây gắn kết các thành viên với nhau, cùng nhau đưa ra giải pháp giải quyết các vấn đề. Nhóm trưởng chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi các thành viên thực hiện công việc được giao, tiến độ hoàn thành, đánh giá ý thức của các thành viên. Cụ thể nhóm chúng em đã vận dụng phần kế hoạch này trong các cuộc họp nhóm. Lịch họp của nhóm được sắp xếp vào những buổi học kỹ năng mềm trên lớp nhằm đảm bảo số lượng thành viên tham gia đầy đủ. Trong mỗi buổi họp, nhóm sẽ nêu ra các vấn đề cần giải quyết và các thành viên sẽ đưa ra các sáng kiến giải quyết vấn đề. Qua quá trình hội ý nhóm sẽ vạch ra một kế hoạch cũng như nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Các thành viên trong nhóm khi kết thúc cuộc họp sẽ phải tự định hướng, lên một lịch trình cụ thể cho phần công việc mà mình đảm nhận, các thành viên cũng có thể đề suất các ý tưởng mới cho công việc của nhóm cũng như nêu ra các khó khăn của bản thân gặp phải trong quá trình làm việc để các thành viên trong nhóm giúp đỡ.  Con người (People) Một nhóm khi được hình thành cần rất nhiều yếu tố, và con người chính là yếu tố quan trọng nhất. Nhóm là từ những người tụ hợp lại mà ra. Chính vì vậy, việc xác định mục đích, vị trí, quyền hạn và kế hoạch là việc tạo điều kiện để con 14

người hợp tác và làm việc nhóm thành công. Sức mạnh của mỗi thành viên là sức mạnh chung của cả nhóm. Trong đó, trưởng nhóm có trách nhiệm gắn kết các thành viên trong nhóm. Bởi vì mỗi thành viên được ví như mỗi viên gạch, cùng nhau xây dựng nên nền móng vững chắc. Nhóm có làm việc thành công hay không là phụ thuộc vào ý thức và trách nhiệm của mỗi thành viên. Đối với nhóm em thì ngay từ những ngày đầu thành lập, bạn trưởng nhóm đã xác định được khả năng của từng thành viên. Qua đó phân công cho các bạn những công việc phù hợp với năng lực. Có những bạn khá nhút nhát trong việc nêu ý tưởng chung hoặc lên tham gia thuyết trình cũng được tất cả mọi người cùng nhau giúp đỡ. Khả năng của người này bù đắp cho những thiếu xót của người kia. Và từ đó nhóm đã có được những hướng đi tích cực trên con đường hoàn thành học phần kỹ năng mềm. f. Các giai đoạn phát triển nhóm

 Khi một nhóm được thành lập với một nhiệm vụ hay mục đích nào đó, thông thường thời gian đầu nhóm hoạt động chưa đạt hiệu quả cao, nhưng trải qua thời gian có những thay đổi và mọi người hài hòa với nhau hơn. Teamwork cũng trải qua những giai đoạn cụ thể, việc nắm rõ từng giai 15

đoạn giúp trưởng nhóm phát huy tối đa hiệu quả làm việc nhóm, tối thiểu chi phí khi thực hiện.  Có 5 giai đoạn trong làm việc nhóm:  Forming (Thành lập) Giai đoạn mới thành lập đối với mỗi thành viên đó là một trải nghiệm lạ, khiến cho ai cũng cảm thấy háo lức. Ở giai đoạn này, công việ...


Similar Free PDFs