BỘ VĂN HÓA - Summary XSLT und XPath für HTML, Text und XML PDF

Title BỘ VĂN HÓA - Summary XSLT und XPath für HTML, Text und XML
Author Tươi Lê
Course Fundamentals of Measurement
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 19
File Size 432 KB
File Type PDF
Total Downloads 8
Total Views 35

Summary

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCHTRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA TRUYỀN THÔNG VĂN HÓA-—&–-ĐỀ TÀI:QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮ TỒN TẠI Xà HỘI VỚI Ý THỨCXà HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃHỘI, LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾGiảng viên hướng dẫn : LƯƠNG NHƯ Ý Tên sinh viên : LÊ THỊ HỒNG...


Description

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TRUYỀN THÔNG VĂN HÓA --

TIỂU LUẬN MÔN MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮ TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI, LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ Giảng viên hướng dẫn : LƯƠNG NHƯ Ý Tên sinh viên : LÊ THỊ HỒNG TƯƠI MSSV : D19VH061 Số điện thoại : 0367138407 Lớp : 19DTT1-Truyền thông 8.1

HỒ CHÍ MINH , tháng 12 năm 2019 1 1

MỤC LỤC PHẦN

MỤC

LỤC ............................................................................... ........... 2 PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………...... 3 1. Vấn đề cần giải quyết trong đề tài tiểu luận………………………......... 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bài tiểu luận……………………………............ 3 PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………..... 4 CHƯƠNG I : MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI……………………………………………………… 4 1. Tồn tại xã hội và ý hức xã hội…………………………………………… 4 1.1 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội………… 4 2. Khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội………………………………… 5 2.1 Ý thức xã hội................................................................................. ............ 5

2

2.2 Kết cấu xã hội................................................................................. .......... 5 3. Quan hệ biện chứng giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội....................... 7 3.1 Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định.... 7 CHƯƠNG II : TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI, LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ…………………………………………………. 9 1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội......................... 9 2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội........................................ 10 3. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình................. 10 4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội............................. 12 KẾT LUẬN………………………………………………………………… Tài liệu tham khảo………………………………………………………..

2 MỞ ĐẦU 1. Vấn đề cần giải quyết 3

Phát triển con người là mục đích cao cả nhất của toàn nhân loại. Làn sóng văn minh thứ ba đàn đưa loài người đến một kỷ nguyên mới mở ra bao khả năng để họ tìm ra những con đường tối ưu đi tới tương lai. Trong bối cảnh đó sự tan rã của hệ thống xã hội càng làm cho các tư tưởng tự do tìm kiếm con đường khả quan nhất cho sự phát triển của con người Việt Nam. Qua đó ta càng thêm khẳng định vai trò và khả năng của triết học Mác – Lênin. Trong thực tế, không ít người rẽ ngang đi tìm khả năng phát tiển đó trong chủ nghĩa tư bản. Nhiều người trở về phục sinh và tìm sự phát triển con người trong các tôn giáo và hệ tư tưởng truyền thống, con người lại sáng tạo ra những tư tưởng, tôn giáo mới cho phù hợp hơn với con người Việt nam hiện nay. Song nhìn lại một cách thực sự khách quan và khoa học thì sự tồn tại của chủ nghĩa Mác – Lênin trong xã hội ta, có lẽ không ai phủ nhận được vai trò ưu trội và triển vọng của nó trong sự phát triển của con người. xã hội ổn định thì công cuộc đó mới có khả năng thành công. Nhưng để đổi mới xã hội thì việc quan trọng là phải nâng cao tầng nhận thức của người dân. Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ cho phép ta vận dụng vào thực tiễn của xã hội đất nước ta để cho công cuộc đổi mới của đất nước ta thành công. Với nghĩa đó sau một thời gian nghiên cứu và học tập cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo em đã quyết định chọn đề tài: "Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ". Do thời gian có hạn và kiến thức bản thân em còn nhiều hạn chế do đó bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vậy em kính mong sự chân thành góp ý của các thầy cô giáo. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bài tiểu luận Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội. Chính vì thế việc hiểu rõ vai trò và khả năng của tồn tại

4

3 NỘI DUNG CHƯƠNG I : MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI 1. Khái niệm tồn tại xã hội Tồn tại xã hội là đời sống ( sinh hoạt ) vật chất của xã hội và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một iểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất. 1.1 Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hòan cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số,….Trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Trong lời tựa cuốn Góp phần phê phán khoa học kinh tế chính trị C.Mác viết : " phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nó chung. Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; Trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ". Với khẳng định này C.Mác đã khắc phục triệt để chủ nghĩa duy tâm, xây dựng quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Tồn tại xã hôi không cỉ quyết định sự hình thành của ý thức xã hội mà còn quyết định cả nội dung và hình thức biểu hiện của nó. Mỗi yếu tố của tồn tại xã hội có thể được các hình thái ý thức xã hội khác nhau phản ánh từ các góc độ khác nhau theo những cách thức khác nhau. Tuy nhiên, đến lượt mình, các hình thái ý 5

thức này cũng sẽ tác động , ảnh hưởng ngược trở lại tồn tại xã hội. Đó chnhs là tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. VD: Trong điều kiện tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,… tất yếu làm hình thành nên các loại cây giống, cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực hay địa bàn đó. Cho nên với điều kiện đó thì Việt Nam chỉ có thể trồng được các loại cây nhiệt đới chứ không trồng được cây ôn đới. 4 2. Khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội 2.1 Ý thức xã hội Là mặt tinh thần của đời sống xã hội,bao gồm toàn bộ những quan điểm,tư tưởng cùng những tình cảm tâm trạng ,… của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội thông thường thường phản ánh sinh động trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người ,thường xuyên chi phối cuôc sống đó. Ý thức lí luận là những tư tưởng đã được hệ thống hóa , khái quát hóa thành những học thuyết xã hội được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù , quy luật … Ý thức lí luận có khả năng đánh giá hiện thực khoa học một cách khái quát và sâu sắc và chính xác, vạch ra những mối liên hệ về bản chất của các sự vật và hiện tượng. 2.2 Kết cấu của ý thức xã hội Ý thức xã hội gồm các hiện tượng tinh thần, những bộ phận, những hình thái khác nhau phản ánh tồn tại xã hội bằng những phương thức khác nhau. Tùy theo góc độ xem xét, chúng ta có thể chia ý thức xã hội thành các dạng khác nhau. * Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành mộ cách trực tiếp rong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa. Vd: Chuồn chuồn bay thấp thì mưa 6

Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm Ý thức luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, đựoc trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, qui luật. Ý thức xã hội thông thường tuy trình độ thấp hơn so với ý thức luận nhưng ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Ý thức xã hội thông thường là tiền đề quan trọng cho sự hình thành của học thuyết khoa học. 5 Ý thức luận ( lý luận khoa học ) có khả năng phản ánh khái quát, sâu sắc, chính xác, nó có khả năng vạch ra mối quan hệ bản chất của sự vật trong tồn tại xã hội. Vd: Định lý pitago hay Học thuyết Lamac và Đacuyn * Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán của con người, của một bộ phận xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó. Tâm lý xã hội có đặc điểm : phản ánh trực tiếp tồn tại xã hội, nhưng đó là trình độ phản ánh thấp, phản ánh tự phát tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội ghi lại những mặt bề ngoài của xã hội nên nó không vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối quan hệ xã hội. Nhưng quan niệm của con người ở trình độ tâm lý xã hội mang tính chất kinh nghiệm, yếu tố trí tuệ đan xen với yếu tố tình cảm chưa thể hiện về mặt lý luận. Nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển ý thức xã hội. Vd: Học thuyết Mác - Lênin Hệ tư tưởng là trình độ cao cả ý thức xã hội, là hệ thống những quan điểm tư tưởng ( chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo ) là kết quả của sự khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội. Hệ tư tưởng được hình thành một cách tự giác, nghĩa là nó được hình tự giác, nghĩa là nó được hình thành tự giác bởi các nhà khoa học và được truyền bá trong xã hội. 7

Vd

:

Truyền thống hiếu học của dân tộc ta 6 Khi nghiên cứu về hệ tư tưởng cần có sự phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học. Hệ tư tưởng khoa học phản ánh chính xác, khách quan các mối quan hệ vật chất của xã hội. Còn hệ tư tưởng không khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật chất xã hội nhưng dưới một hình thức sai lầm, hư ảo, xuyên tạc khách quan. Là một bộ phận của ý thức xã hội, hệ tư tưởng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của khoa học. Lịch sử các khoa học tự nhiên đã cho thấy tác động rấ quan trọng trong hệ tư tưởng, đặc biệt là vai trò của tư tưởng triết học trong quá trình khái quát tài liệu. Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng Hệ tư tưởng và tâm lý xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Cả hai đều có nguồn gốc tự tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội. Nhưng trong đó, tâm lý xã hội tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây cảng trở ngược lại cho sự hình thành, sự truyền bá, sự tiếp thu của con người đối với một hệ tư tưởng nhất định ( tâm lý, tình cảm giai cấp là điều kiện thuận lợi cho các thành viên giai cấp tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp ). Mối liên hệ giữa tâm lý xã hội với hệ tư tưởng, với sự sinh động 8

phong phú của đời sống thực tiễn sẽ giúp cho hệ tư tưởng bớt sơ cứng, giảm sai lầm. Ngược lại, hệ tư tưởng, lý luận xã hội sẽ làm gia tăng yếu tố trí tuệ cho âm lý xã hội. Hệ tư tưởng khoa học sẽ thúc đẩy tâm lý xã hội phát triển theo hướng đúng đắn, lành mạnh. Hệ tư tưởng phản khoa học sẽ kích thích những yếu tố tiêu cực của tâm lý xã hội phát triển. Hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không là sự biểu hiện trực tiếp từ tâm lý xã hội. Bất kỳ tư tưởng nào khi phản ánh các mối quan hệ đương thời thì đồng thời cũng thừa kế các học thuyết xã hội, những tư tưởng và quan điểm đã tồn tại trước đó. Thí dụ, tư tưởng tôn giáo ở thời kỳ phong kiến thể hiện lợi ích của giai cấp phong kiến nhưng lại được bắt nguồn trực tiếp từ những tư tưởng duy tâm thời cổ đại và những tư tưởng đạo Cơ đốc thời kỳ đầu công nguyên. Sự ra đời phát triển của tư tưởng triết học Mác, cũng không trực tiếp ra đời từ tâm lý xã hội của giai cấp công nhân lúc đó, mà là sự khái quát lý luận từ kinh nghiệm của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, phản ánh điều kiện kinh tế - xã hội lúc đó, khái quát các tri thức của nhân loại, kế thừa trực tiếp từ các học thuyết triết học, kinh tế học chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học ở thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX… Rõ ràng, hệ tư tưởng xã hội liên kết hữu cơ với tâm lý xã hội, nhưng nó không đơn giản là sự “cô đặc” tâm lý xã hội.

7 3. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 3.1 Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định Công lao to lớn của Các Mác và Ph. Ăng ghen là phát triển chủ nghĩa duy vật đến đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử và lần đầu tiên giải quyết khoa học về sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chứng minh rằng: đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất rằng không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là không thể tìm trong đầu óc con 9

người mà phải tìm trong chính hiện thực vật chất. Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ không giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức thời đại đó. Các Mác viết: “Không thể nhân định được về một thời đại đảo lộn như thế, căn cứ vào ý thức của thời đại đó. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản xuất ấy.” Chủ nghĩa duy vật đã chỉ rõ rằng: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Nghĩa là tồn tại xã hội quyết định nội dung phản ánh của ý thức xã hội: nó quyết định ý thức xã hội ở sự nghèo nàn, phong phú hay đơn điệu trong nội dung phản ánh. Tồn tại xã hội cũng quyết định tính chất cách mạng hay phản ánh cách mạng, đối kháng hay. không đối kháng trong ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa nghệ thuật…sớm hay muộn cũng thay đổi theo. Cho nên, chúng ta thấy ở những thời kỳ lịch sử khác nhau có những quan điểm, lý luận, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó chính là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định. Điều đó chứng tỏ: “Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ, trái lại tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ.” Thực tế trong lịch sử đã chứng minh điều đó. Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn hết sức thấp kém, mọi người còn sống chung, làm chung, hưởng chung nên chưa có quan niệm tư hữu, chưa có ý thức bóc lột. Nhưng khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã, chế độ tư hữu ra đời xã hội phân chia giầu nghèo, bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người cũng thay đổi căn bản: tư tưởng ăn bám, tư hữu, bóc lột, chủ nghĩa cá nhân…xuất hiện. Nhưng các nhà tư tưởng của giai cấp nô lệ vẫn ca ngợi chế độ nô lệ, xem đó là sự tồn tại hợp tự nhiên, cần thiết. Nhưng khi chế độ chiếm hữu nô lệ suy tàn thì trong xã hội cũng xuất hiện tư tưởng xem chế độ chiếm hữu nô lệ là trái với chính nghĩa cần xoá bỏ. 8 Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời và dần dần lớn mạnh thì cũng nảy sinh quan niệm cho 1 0

rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến là trái công lý, không phù hợp với lý tính con người phải được thay thế bằng xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Ngay cả khi chủ nghĩa tư bản mới ra đời, đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán những mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa tư bản, đề xuất xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn, thay thế chế độ tư bản. Nhưng ở thời điểm đó các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng không thể giải thích được bản chất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và không hiểu những điều kiện khách quan dẫn tới thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Điều đó chỉ rõ xã hội tư bản chủ nghĩa mới ra đời đã mang trong mình nó những mâu thuẫn, song những điều kiện xây dựng xã hội mới thay thế xã hội tư bản chủ nghĩa chưa đến độ chín muồi. Triết học Mác Lênin với quan điểm về nguồn gốc ý thức không chỉ dừng lại ở chỗ xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội mà còn chỉ ra rằng: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, không phải một cách đơn giản, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, chỉ khi nào xét đến cùng thì mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy. Triết học Mác Lênin đòi hỏi phải có thái độ biện chứng khi xem xét sự phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội. CHƯƠNG II: TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội với ý thức xã hội, còn ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội phụ thuộc vào tồn tại xã hội, triết học Mác Lênin không xem ý thức xã hội như một yếu tố hoàn toàn thụ động mà trái lại còn nhấn mạnh sự tác động tích cực trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội, nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện trên những điểm sau. 1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội Tính “thường lạc hậu” của ý thức xã hội nên hiểu theo nghĩa: ý thức xã hội thường ra đời sau khi tồn tại xã hội đã ra đời và thường mất đi sau khi tồn tại xã hội đã mất đi. 1 1

Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội từ những nguyên nhân sau: Một là, theo nguyên lý phản ánh của Lênin: ý thức xã hội là các phản ánh tồn tại xã hội nên nó chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội. Hơn nữa sự 9 biến đổi của tồn tại xã hội do tác động thường xuyên mạnh mẽ và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, nên nó thường diễn ra với tốc độ rất nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi xã hội cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu, nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập của ý thức xã hội thể hiện rõ nhất trong lĩnh vực tâm lý xã hội: trong truyền thống tập quán, thói quen… V.I Lênin cho rằng sức mạnh tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm nhất. Khuynh hướng lạc hậu của ý thức xã hội cũng biểu hiện rõ trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhiều hiện tượng ý thức có nguyên nhân sâu xa trong xã hội cũ vẫn tồn tại dai dẳng trong xã hội mới như lối sống ăn bám, lười lao động, tham nhũng, chủ nghĩa cá nhân… Những ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Vì vậy, trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch về mặt tư tưởng. Đồng thời kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ kết hợp với phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp của dân tộc. Vd: Bói toán hay lên đồng 1 2

2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội Triết học Mác Lênin khi khẳng định tính lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội thì đồng thời thừa nhận rằng trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội. Tư tưởng đó có thể dự báo được tương lai, có tác dụng chỉ đạo, tổ chức hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động của con người vào giải quyết những nhiệm vụ mới do sự chín muồi của đời sống vật chất tạo ra.

10 Sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa Mác Lênin là một minh chứng. Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp cách mạng nhất của thời đại. Tuy ra đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ rõ qui luật của chủ nghĩa tư bản nói riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Học thuyết đó đã trang bị cho giai cấp công nhân và chính đảng cộng sản vũ khí lý luận sắc bén để giải phóng mình và giải phóng nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách nô dịch, bóc lột, xây dựng một xã hội hoàn toàn tốt đẹp. Trong thời đại ngày nay, chủ nghĩa Mác Lênin vẫn là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất cho nhận thức và cải tạo thế giới trên mọi lĩnh vực, vẫn là cơ sở lý luận và phương pháp khoa học cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Triết học Mác Lênin khẳng định tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội không có nghĩa nói rằng trong trường hợp này ý thức xã hội kh...


Similar Free PDFs