CÁCH MẠNG Tháng 8 NĂM 1945 PDF

Title CÁCH MẠNG Tháng 8 NĂM 1945
Author Mya Mint
Course History of economic theories
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 34
File Size 539 KB
File Type PDF
Total Downloads 156
Total Views 284

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGCƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH---------***--------BÀI LUẬN GIỮA KỲCÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945: CUỘC CÁCHMẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘCTP, tháng 10 năm 20213.2. Sự lãnh đạo sáng suốt của giai cấp lãnh đạo, cụ thể là Đảng và Chủ tịch Hồ Chí 3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------***--------

BÀI LUẬN GIỮA KỲ CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945: CUỘC CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

TP.HCM, tháng 10 năm 2021

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 2 5. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 3 6. Bố cục ........................................................................................................................ 3 CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỬ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................................... 3 CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN VÀ DIỄN BIẾN CỦA CUỘC CÁCH MẠNG .............. 7 2.1. Nguyên nhân .............................................................................................................. 7 2.1.1. Khch quan ......................................................................................................... 7 2.1.2. Chủ quan ............................................................................................................. 8 2.2. Diễn biến ................................................................................................................... 8 2.2.1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 .......................................... 8 2.2.2. Phong trào giải phóng dân tộc từ thng 9-1939 đến thng 3-1945 .................. 10 2.2.3. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền........................................................... 14 2.3. Kết quả .................................................................................................................... 16 CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA VÀ GIÁ TRỊ LỊCH SỬ CỦA CÁCH MẠNG .......................... 17 3.1. Ý nghĩa đối với công cuộc giải phóng dân tộc thuộc địa trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng .................................................................................................. 17 3.1.1. Đối với Việt Nam.............................................................................................. 17 3.1.2. Đối với thế giới ................................................................................................. 18

3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc Cách mạng về công cuộc giải phóng dân tộc 19 3.2.1. Chuẩn bị kỹ càng, xây dựng và pht triển tiềm lực vững mạnh ....................... 19 3.2.2. Nắm bắt thời cơ, nhanh nhạy với thời cuộc ...................................................... 20 3.2.3. Sng tạo, linh hoạt trong phương thức đấu tranh, cch mạng .......................... 20 3.2.4. Sự lãnh đạo sng suốt của giai cấp lãnh đạo, cụ thể là Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ............................................................................................................................ 21 3.2.5. Tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí dân tộc tự cường, bất khuất .................... 21 3.2.6. Quan điểm chính trị đúng đắn, được vận dụng hợp lý, sng tạo ...................... 22 3.3. Giá trị thực tiễn trong đời sống .............................................................................. 22 3.3.1. Đối với c nhân ................................................................................................. 22 3.3.2. Đối với cc cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và nhà nước .............................. 23 3.4. Bài học để giải quyết vấn đề trong thời cuộc hiện nay ........................................... 23 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 26

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “ Cc vua Hùng đã có công dựng nước, Bc chu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.” Câu nói được trích từ vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam ta - chủ tịch Hồ Chí Minh đã phần lớn khẳng định rằng việc giữ nước là sứ mệnh thiêng liêng của toàn thể nhân dân Việt Nam. Ý chí ngày đêm chực chờ phản công và giành lại chủ quyền, toàn vẹn non sông trong suy nghĩ của mỗi người con Việt Nam chưa bao giờ được nghỉ, bằng cch này hay cch khc, cha ông ta luôn tìm ra đường đi nước bước cho chiến dịch giải phóng dân tộc. Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 lại một lần nữa cho thấy quyết tâm sắt đ này, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đi qua bao cuộc chiến, một lòng hướng về đất nước. Với rất nhiều kế hoạch cũng như thời cơ đã được vạch ra trong lịch sử, thế nhưng để nói về bước ngoặt trọn vẹn cho sự tự do thì không thể không nhớ đến mốc son chói lọi mà đến cả thế giới đều sửng sốt, mốc son mang tên “Cch mạng thng 8 năm 1945: Cuộc cch mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.” Với sự dìu dắt của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng lời kêu gọi trước đó của vị lãnh tụ tài ba, trận chiến đã ấn định tên Việt Nam vào bản đồ thế giới, là một quốc gia toàn độc lập và vẹn lãnh thổ, mở ra một kỷ nguyên mới cho nền kinh tế, văn ho, xã hội, con người của Việt Nam - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Cch mạng Thng Tm năm 1945 đã làm nên một sự kiện “long trời, lở đất”, chính thức chấm dứt ch đô hộ hơn 80 năm của thực dân Php, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Chính vì tầm vóc vĩ đại của cuộc chiến này nên nhóm chúng em viết bài luận với đề tài “Cch mạng thng 8 năm 1945: Cuộc cch mạng giải phóng dân tộc Việt Nam” nhằm quay lại sự kiện lịch sử này một lần nữa để tìm hiểu kỹ hơn và phân tích tính chất cũng như ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa đầy hào hùng này, từ đó làm sống lại những cảm

2

xúc hào hùng và đầy kiêu hãnh trong lòng người đọc cũng như lan toả tình yêu quê hương đất nước đến cho mọi người. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài này là tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam từ năm 1939-1945; phong trào giải phóng dân tộc của thng 91939 đến thng 3-1945; sự lãnh đạo trực tiếp của Nguyễn Ái Quốc và công cuộc khởi nghĩa giành lấy chính quyền. 3. Mục đích nghiên cứu Dưới sự lãnh đạo của Đảng và việc chớp đúng thời cơ đã đem lại thắng lợi có ý nghĩa hết sức to lớn, đập tan hai tầng xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp kéo dài hơn 80 năm và của phát xít Nhật đồng thời nó còn lật đổ chế độ Phong kiến tồn tại ngàn năm trên đất nước ta, lập ra nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà mở ra một kỷ nguyên mới: k ỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Cách mạng thng Tm năm 1945 được xem là một sự kiện lịch sử vĩ đại của dân tộc Việt Nam, cũng như để lại nhiều bài học quý giá cho sự phát triển về kinh tế, văn ho, chính trị,... của đất nước ta sau này. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Thời cơ có được trong Cách mạng Tháng 8 diễn ra vào năm 1945 được đnh gi là điều kiện thuận lợi ngay trong khoảng thời gian ngắn, đảm bảo sự thắng lợi tất yếu của những quyết định chiến lược. Thời cơ có được chính là một yếu t ố mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý định chủ quan của bất k ể một cá nhân nào khác. Vì vậy, dự bo trước thời cơ không phải là việc mà ai cũng làm được. Càng không phải ai cũng có thể theo dõi nhằm nắm bắt và tận dụng nó để đạt được mục đích cuối cùng. Chính vì vậy, sự thành công của cuộc Cách mạng thng 8 (1945) đã chứng minh một cách mạnh mẽ rằng: Đảng ta mà người đứng đầu chính là chủ tịch Hồ Chí Minh có đủ tầm nhìn vượt xa trước thời gian để xc định đúng được thời cơ. Đồng thời, Đảng cũng cho chuẩn bị sẵn nòng cốt lực lượng, chủ động, chớp đúng thời cơ để toàn quân và dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền. Đây được đnh gi là sự

3

vận dụng một cách sáng tạo những quy luật vận động cùng với phát triển của các mạng, cùng nghệ thuật khôn khéo để chớp lấy được thời cơ. Cch mạng tháng Tám có ý nghĩa rất quan tr ọng khi nêu cao được tinh thần kiên cường và quật khởi của dân tộc ta - một có tộc có truyền thống từ lâu đời trong chiến đấu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. 5. Ý nghĩa của đề tài Tuy là một đề tài được phân tích với quy mô nhỏ và thời gian ngắn, thế nhưng bài luận này có ý nghĩa như một tài liệu tham khảo về một sự kiện lịch sử vĩ đại của nước ta, qua đó cho người đọc thấu hiểu được cách nắm bắt thời cơ quý gi của Đảng và quân dân ta cũng như cch lãnh đạo tài tình của tuyến đầu tổ quốc; hiểu được quyết tâm, ý chí chiến đấu quyết giành thắng lợi và đặc biệt là lòng yêu nước to lớn của mỗi một người dân Việt Nam. Không chỉ vậy, đề tài này còn giúp người đọc trau dồi thêm kiến thức về lịch sử hào hùng của dân tộc, từ đó nâng cao tinh thần học tập và rèn luyện, cố gắng cống hiến cho nước nhà để đền đp lại công sức của ông cha ta. 6. Bố cục Bài tiểu luận với đề tài “Cch mạng thng 8 năm 1945: Cuộc cch mạng giải phóng dân tộc” gồm 3 chương: Chương 1: Bối cảnh lịch sử trong và ngoài nước. Chương 2: Nguyên nhân, diễn biến và kết quả của cuộc cch mạng. Chương 3: Ý nghĩa và gi trị lịch sử của cuộc cch mạng giải phóng dân tộc.

CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH LỊCH SỬ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC Ngày 27-9-1940, quân Php ở Lạng Sơn bị Nhật tiến đnh phải rút chạy qua đường Bắc Sơn-Thi Nguyên, nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương nổi dậy khởi nghĩa, chiếm đồn Mỏ Nhài, làm chủ châu lỵ Bắc Sơn. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập. Khởi nghĩa Bắc Sơn là bước pht triển của đấu tranh vũ trang vì mục tiêu giành độc lập.

4

Ở Nam Kỳ, phong trào cch mạng của quần chúng lan rộng ở nhiều nơi. Theo chủ trương của Xứ ủy Nam Kỳ, một kế hoạch khởi nghĩa vũ trang được gấp rút chuẩn bị. Thng 11-1940, Hội nghị cn bộ Trung ương họp ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) quyết định duy trì và củng cố lực lượng vũ trang ở Bắc Sơn và đình chỉ chủ trương pht động khởi nghĩa ở Nam Kỳ. Tuy nhiên, chủ trương hoãn cuộc khởi nghĩa ở Nam Kỳ chưa được triển khai thì cuộc khởi nghĩa đã nổ ra đêm ngày 23-11-1940. Khói lửa của cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ chưa tan, ngày 13-1-1941, một cuộc binh biến nổ ra ở đồn Chợ Rạng (huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An) do Đội Cung chỉ huy, nhưng cũng bị thực dân Php dập tắt nhanh chóng. Cc cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô Lương là “những tiếng súng bo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ lực của cc dân tộc ở một nước Đông Dương”. Pháp-Nhật ngày càng tăng cường đàn p cch mạng Việt Nam. Ngày 26-8-1941, thực dân Php xử bắn Nguyễn Văn Cừ, Phan Đăng Lưu, Hà Huy Tập, Võ Văn Tần, Nguyễn Thị Minh Khai tại Hóc Môn, Gia Định. Lê Hồng Phong hy sinh trong nhà tù Côn Đảo (6-91942). Tháng 8-1942, Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh trên đường đi công tc ở Trung Quốc cũng bị quân Trung Hoa dân quốc bắt giữ hơn một năm (từ thng 8-1942 đến tháng 9-1943). Ngày 25-10-1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, nêu rõ: “Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) ra đời”. Chương trình Việt Minh đp ứng nguyện vọng cứu nước của mọi giới đồng bào, nên phong trào Việt Minh pht triển rất mạnh, mặc dù bị kẻ thù khủng bố gắt gao. Tháng 10-1944, Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng bào toàn quốc, thông bo chủ trương của Đảng về việc triệu tập Đại hội đại biểu quốc dân. Bức thư nêu rõ: “Phe xâm lược gần đến ngày bị tiêu diệt. Cc đồng minh quốc sắp tranh được sự thắng lợi cuối cùng. Cơ hội cho dân tộc ta giải phóng chỉ ở trong một năm hoặc năm rưỡi nữa. Thời gian rất gấp. Ta phải làm nhanh!”. Cuối năm 1944, ở Cao-Bắc-Lạng, cấp ủy địa phương gấp rút chuẩn bị pht động chiến tranh du kích trong phạm vi ba tỉnh. Lúc đó, Hồ Chí Minh từ Trung Quốc trở lại Cao Bằng,

5

kịp thời quyết định đình chỉ pht động chiến tranh du kích trên quy mô rộng lớn vì chưa đủ điều kiện. Tiếp đó, Hồ Chí Minh ra Chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, xc định nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động và phương châm tc chiến của lực lượng vũ trang. Bản Chỉ thị này có gi trị như một cương lĩnh quân sự tóm tắt của Đảng. Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều nước Châu Âu và nước Php được giải phóng. Ở mặt trận Thi Bình Dương, quân Anh đnh vào Miến Điện. Quân Mỹ đổ bộ lên Philippin. Đường biển đến cc căn cứ ở Đông Nam Á bị khống chế buộc Nhật phải giữ con đường duy nhất từ Mãn Châu qua Đông Dương xuống Đông Nam Á. Thực dân Php ro riết chuẩn bị khôi phục lại quyền thống trị ở Đông Dương. Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Php với sự chuẩn bị từ trước, sau đó thi hành một loạt chính sch nhằm củng cố quyền thống trị. Dự đon được tình hình đó, Đảng ta chỉ rõ bản chất hành động của Nhật là một cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Php, đồng thời xc định kẻ thù cụ thể, trước mắt và duy nhất lúc đó là pht xít Nhật. Chỉ thị quyết định pht động một cao trào khng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, đồng thời sẵn sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. Bản chỉ thị ngày 12-3-1945 thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết, kịp thời của Đảng. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Thng Tm năm 1945. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Việt Minh, từ giữa thng 3-1945 trở đi, cao trào khng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. Chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần nổ ra ở vùng thượng du và trung du Bắc kỳ. Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc cc tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thi Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang… Khởi nghĩa Ba Tơ (Quảng Ngãi) thắng lợi, đội du kích Ba Tơ được thành lập và xây dựng căn cứ Ba Tơ.

6

Trong cc đô thị, nhất là những thành phố lớn, cc đội danh dự Việt Minh đẩy mạnh hoạt động vũ trang tuyên truyền, diệt c trừ gian, tạo điều kiện pht triển cc tổ chức cứu quốc trong cc tầng lớp nhân dân thành thị và xây dựng lực lượng tự vệ cứu quốc. Ở cc tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, khẩu hiệu “ph kho thóc, giải quyết nạn đói” đã “thổi bùng ngọn lửa căm thù trong đông đảo nhân dân và pht động quần chúng vùng dậy với khí thế cch mạng hừng hực tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền”. Tại nhiều địa phương, quần chúng tự vũ trang, xung đột với binh lính và chính quyền Nhật, biến thành những cuộc khởi nghĩa từng phần, giành quyền làm chủ. Bo chí cch mạng của Đảng và mặt trận Việt Minh đều ra công khai, gây ảnh hưởng chính trị vang dội. Từ nhiều lao tù thực dân, những chiến sĩ cộng sản vượt ngục ra ngoài hoạt động, bổ sung thêm đội ngũ cn bộ lãnh đạo phong trào cch mạng. Cao trào khng Nhật cứu nước không những động viên được đông đảo quần chúng công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, viên chức… mà còn lôi kéo cả tư sản dân tộc và một số địa chủ nhỏ tham gia hoạt động cch mạng. Nhiều lý trưởng, chnh, phó tổng, tri phủ, tri huyện và cả một số tỉnh trưởng cũng tìm cch liên lạc với Việt Minh… Bộ my chính quyền Nhật nhiều nơi tê liệt. Không khí sửa soạn khởi nghĩa sục sôi trong cả nước. Thực chất của cao trào khng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền ở những nơi có điều kiện. Đó là một cuộc chiến đấu vĩ đại, làm cho trận địa cch mạng được mở rộng, lực lượng cch mạng được tăng cường, làm cho toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động, tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa. Năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối. Hồng quân Xô Viết liên tiếp giành thắng lợi quyết định trên chiến trường Châu Âu, giải phóng nhiều nước và tiến về Berlin (Đức). Ngày 9/5/1945, pht xít Đức đầu hàng vô điều kiện. Ngày 8/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiến vào Nhật. Đội quân Liên Xô đnh tan đạo quân Quan Đông của Nhật tại Mãn Châu (Trung Quốc). Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống cc thành phố Hiroshima (6/8/1945) và Nagasaki (9/8/1945). Ngày 15/8/1945, pht xít Nhật đầu hàng, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.

7

Khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc vào giữa thng 8/1945, quân đội Nhật ở Đông Dương mất hết tinh thần. Mặt khc, một nguy cơ mới đang đến. Theo quyết định của hội nghị Pốtxđam (7/1945), quân đội Trung Hoa dân quốc vào Bắc Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở ra và quân đội của Liên hiệp Anh từ vĩ tuyến 16 trở vào để giải gip quân đội Nhật. Php toan tính dựa vào Đồng minh hòng khôi phục địa vị thống trị của mình, với sự ủng hộ của chính phủ Mỹ. Mỹ cam kết với Charles De Gaulle rằng sẽ không can thiệp việc Php phục hồi chủ quyền ở Đông Dương. Trong khi đó, những phần tử phản động trong nước tìm kiếm sự giúp đỡ của một số cường quốc nhằm giữ lại chế độ quân chủ. Trước tình hình đó, Đảng ta nhận thấy thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong khoảng thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào nước ta giải gip quân Nhật.

CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN VÀ DIỄN BIẾN CỦA CUỘC CÁCH MẠNG 2.1. Nguyên nhân 2.1.1. Khch quan Mang tính chất nước ngoài dn đến Cch mạng thng tm 1945 nằm ở thiên thời mà Đảng và nhân dân ta đã nhanh chóng nắm bắt. Ngày 9 thng 3 năm 1945, pht xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Php. Kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam chuyển từ Php sang Nhật. Thời cơ thuận lợi đã đến rất gần: Chiến tranh Thế giới thứ 2 đang ở những thời khắc cuối cùng, phe Pht xít với nòng cốt là liên minh Đức-Nhật đã đến hồi co chung. Tháng 5 năm 1945, pht xít Đức bị tiêu diệt hoàn toàn ở châu Âu. Thng 8 năm 1945, một triệu quân Quan Đông của Nhật bị đnh tan bởi hồng quân Liên Xô. Ngày 14 thng 8 năm 1945, pht xít Nhật đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc. Theo thỏa thuận của cc nước Đồng minh, sau khi pht xít Nhật đầu hàng, quân đội Anh và Tưởng Giới Thạch sẽ vào Đông Dương để giải gip quân đội Nhật. Cùng l úc đó, thực dân Php lăm le dựa hơi phe Đồng minh nhằm khôi phục địa vị thống trị ở Việt Nam; đế quốc Mỹ đứng sau cc thế lực này cũng sẵn sàng can thiệp; những phần tử phản động, ngoan cố trong chính quyền tay sai Nhật đang âm mưu cản trở cch mạng và dựng lên chính quyền

8

tay sai phản động mới. Thời điểm quân đội Nhật đang trong trạng thi rệu r ã nhất chính là cơ hội cho ta vùng lên giành lại chính quyền và thiết lập bộ my nhà nước trước khi cc thế lực nước ngoài có cơ hội can thiệp vào nội bộ nước ta. 2.1.2. Chủ quan Nguyên nhân chủ quan trong nước làm nổ ra Cch mạng thng tm 1945 nằm ở tinh thần cch mạng đang dâng cao trong cc tầng lớp nhân dân Việt Nam cũng như sự lớn mạnh của phòng trào cch mạng do Đảng khởi xướng và lãnh đạo. Ở trong nước, trải qua cc cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong trào cch mạng đã chín muồi. Lực lượng cch mạng đã đủ lớn mạnh để nổi dậy khởi nghĩa và giành thắng lợi. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh - Cao trào khng Nhật cứu nước đã pht triển mạnh mẽ nhất là từ sau cuộc đảo chính Nhật - Php, lực lượng cch mạng đã pht triển cả về số lượng và chất lượng sẵn sàng cho cuộc Tổng cch mạng. Đường lối cch mạng cũng đã được Đảng ta hoàn thiện và nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân đều hướng về cuộc cch mạng chung lật đổ chính quyền pht xít Nhật. Đây là thời cơ thích hợp nhất khi ta mạnh địch yếu: chính quyền pht xít đang lung lay dữ dội và phong trào cch mạng do Đảng l ãnh đạo đang ở trạng thi đỉnh cao. Tất cả cc yếu tố khch quan-chủ quan, trong-ngoài nước đều đang ủng hộ Đảng và nhân dân ta giành lại chính quyền và nền độc lập của Tổ quốc từ tay b lũ pht xít Nhật và tay sai. 2.2. Diễn biến 2.2.1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 2.2.1.1. Chính trị Chiến tranh thế giới thứ hai (TG2) bùng nổ đầu thng 9/1939, Chính phủ Php đầu hàng pht xít Đức dn đến chính sch thù địch đối với cc lực lượng tiến bộ trong nước Php và phong trào cch mạng cc nước thuộc địa. Cùng với đó, Chính quyền mới tại Đông Dương ra sức vơ vét sức ng...


Similar Free PDFs