De-Cuong giao duc quoc phong PDF

Title De-Cuong giao duc quoc phong
Course giao duc quoc phong
Institution Đại học Quốc gia Hà Nội
Pages 17
File Size 84.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 261
Total Views 353

Summary

A1 + ATrong thời đại ngày nay chiến tranh có sự thay đổi về phương thức tác chiến, vũ khí trang bị song bản chất của chiến tranh không thay đổi, chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của giai cấp, nhà nước nhất định. ( Đúng )Mục đích của chiến tranh bao giờ cũng hướng tới chính trị, chiến tranh k...


Description

A1 + A2

Trong thời đại ngày nay chiến tranh có sự thay đổi về phương thức tác chiến, vũ khí trang bị song bản chất của chiến tranh không thay đổi, chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của giai cấp, nhà nước nhất định. ( Đúng )

Mục đích của chiến tranh bao giờ cũng hướng tới chính trị, chiến tranh không bao giờ thoát khỏi sự kiểm soát của chính trị, chiến tranh là công cụ, phương tiện để đạt mục tiêu chính trị của một giai cấp, một nhà nước nhất định. ( Đúng )

Chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và đối kháng giai cấp, chiến tranh không phải là một định mệnh gắn liền với con người. Muốn xóa bỏ chiến tranh phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra nó. ( Đúng )

Quân đội là một phạm trù lịch sử, ra đời khi xuất hiện chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp. Quân đội sẽ tự mất đi khi xã hội không còn chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp. ( Đúng )

Bản chất giai cấp của quân đội là ổn định, bất biến. Trong xã hội có giai cấp quân đội thường trung lập về chính trị. ( Sai )

Chiến tranh xuất hiện cùng sự xuất hiện của chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp, loài người hoàn toàn loại bỏ được chiến tranh khi xóa bỏ tận gốc chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp. ( Đúng )

Chiến tranh là sản phẩm tất yếu tự nhiên thuần tuý, ra đời cùng sự xuất hiện của xã hội loài người, chiến tranh gắn liền với sự phát triển của lịch sử loài người. ( Sai )

Xã hội cộng sản nguyên thủy lực lượng sản xuất còn kém phát triển, hình thức tổ chức của quân đội còn đơn giản và các loại vũ khí trang bị còn lạc hậu. ( Sai )

Mục đích của chiến tranh bao giờ cũng hướng tới chính trị, chiến tranh không bao giờ thoát khỏi sự kiểm soát của chính trị, chiến tranh là công cụ, phương tiện để đạt mục tiêu chính trị của một giai cấp, một nhà nước nhất định. (Đúng)

Bản chất giai cấp của quân đội là ổn định, bất biến. Trong xã hội có giai cấp quân đội thường trung lập về chính trị.( Sai )

Bản chất của chiến tranh phản ánh bản năng cố hữu của con người, chiến tranh nhằm thỏa mãn sở thích của những người thích hoạt động quân sự. ( Sai )

Nhiệm vụ chức năng quan trọng nhất của quân đội ta trong thời bình là tích cực tham gia lao động sản xuất để làm giàu cho đất nước. (Sai)

Xã hội cộng sản nguyên thủy lực lượng sản xuất còn kém phát triển, hình thức tổ chức của quân đội còn đơn giản và các loại vũ khí trang bị còn lạc hậu. ( Sai )

Chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và đối kháng giai cấp, chiến tranh không phải là một định mệnh gắn liền với con người. Muốn xóa bỏ chiến tranh phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra nó. ( Đúng )

Chiến tranh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người; do đó chừng nào con người còn tồn tại thì chiến tranh còn tồn tại. ( Sai )

Chiến tranh là sản phẩm tất yếu tự nhiên thuần tuý, ra đời cùng sự xuất hiện của xã hội loài người, chiến tranh gắn liền với sự phát triển của lịch sử loài người. ( Sai )

Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng,Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng. (Đúng)

Quân đội là một phạm trù lịch sử, ra đời khi xuất hiện chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp. Quân đội sẽ tự mất đi khi xã hội không còn chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp. ( Đúng )

A3

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhiệm của toàn dân, trong đó lực lượng sinh viên là lực lượng nòng cốt. ( Sai )

Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng được xây dựng dựa trên nền tảng của lực lượng vũ trang nhân dân, trong đó lực lượng dânquân tự vệ là cơ bản và làm nòng cốt. ( Sai )

Sức mạnh của quốc phòng, an ninh được tạo lập bởi sức mạnh trong nước và quốc tế, trong đó sự ủng hộ của các lực lượng cách mạng quốc tế giữ vai trò quyết định. (Sai)

Mục đích tự vệ chính đáng của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ở nước ta cho phép huy động mọi người, mọi tổ chức, mọi lực lượng đều tham gia xây dựng nền quốc phòng, an ninh. ( Đúng )

Các nước khác nhau, chế độ chính trị xã hội khác nhau nhưng mục đích xây dựng nền quốc phòng, an ninh đều giống nhau. ( Sai )

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh nhằm tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. ( Đúng )

Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại, cả hai yếu tố đều quan trọng như nhau. ( Sai )

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân của đất nước ta từng bước hiện đại, phải kết hợp giữa xây dựng con người có giác ngộ chính trị, có tri thức với vũ khí trang bị hiện đại. ( Đúng )

Mục đích tự vệ chính đáng của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ở nước ta cho phép huy động mọi người, mọi tổ chức,mọi lực lượng đều tham gia xây dựng nền quốc phòng, an ninh. ( Đúng )

Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng được xây dựng dựa trên nền tảng của lực lượng vũ trang nhân dân, trong đó lực lượng dân quân tự vệ là cơ bản và làm nòng cốt. (Sai)

Tiềm lực chính trị, tinh thần là nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh của nền quốc phòng, an ninh nhân dân Việt Nam có tác động to lớn đến hiệu quả sử dụng các tiềm lực khác. ( Đúng )

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhiệm của toàn dân, trong đó lực lượng sinh viên là lực lượng nòng cốt. (Sai)

Sức mạnh của quốc phòng, an ninh được tạo lập bởi sức mạnh trong nước và quốc tế, trong đó sự ủng hộ của các lực lượng cách mạng quốc tế giữ vai trò quyết định. (Sai)

Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân Việt Nam là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. ( Đúng )

Các nước khác nhau, chế độ chính trị xã hội khác nhau nhưng mục đích xây dựng nền quốc phòng, an ninh đều giống nhau. (Sai)

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh nhằm tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. ( Đúng )

Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại, cả hai yếu tố đều quan trọng như nhau. (Sai)

A4

Tiến hành chiến tranh nhân dân là truyền thống, đồng thời là qui luật giành thắng lợi trong chiến tranh của dân tộc ta chống lại kẻ thù xâm lược lớn mạnh hơn ta nhiều lần. ( Đúng )

Ngày nay do có sự thay đổi về phương thức tác chiến và sự nhảy vọt về chất lượng vũ khí công nghệ hiện đại, cho nên chiến tranh nhân dân Việt Nam không còn phù hợp. (Sai)

Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nước nhất là tiềm lực quốc phòng, an ninh nhằm đánh bại mọi ý đồ xâm lược lật đổ của kẻ thù. ( Đúng )

Thực tế chứng minh sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh của cả trong nước và quốc tế, trong đó sự ủng hộ giúp đỡ của quốc tế là rất quan trọng, quyết định đến thắng lợi trong chiến tranh. (Sai)

Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh do các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam tiến hành, trong đó dân quân tự vệ là lực lượng nòng cốt. (Sai)

Điểm yếu cơ bản nhất của kẻ thù khi tiến hành xâm lược nước ta là phải tác chiến trong điều kiện địa hình, thời tiết phức tạp, khiếnchúng không thể triển khai sử dụng lực lượng và phương tiện chiến tranh. (Sai)

Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là cuộc chiến tranh do toàn thể nhân dân Việt Nam tiến hành, lấylực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. ( Đúng )

Điểm yếu cơ bản nhất mà các thế lực xâm lược không thể khắc phục được, đó là cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa, tàn bạo, vô nhân đạo, bị đông đảo dư luận tiến bộ thế giới lên án, phản đối. (Sai)

Thực tế chứng minh sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh của cả trong nước và quốc tế, trong đó sự ủng hộ giúp đỡ của quốc tế là rất quan trọng, quyết định đến thắng lợi trong chiến tranh. (Sai)

Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh do các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam tiến hành, trong đó dân mquân tự vệ là lực lượng nòng cốt. (Sai)

Đối tượng tác chiến của chiến tranh nhân dân Việt Nam bảo vệ Tổ quốc là chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động có hành động phá hoại, xâm lược, lật đổ cách mạng, lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa. ( Đúng )

Tiến hành chiến tranh nhân dân là truyền thống, đồng thời là qui luật giành thắng lợi trong chiến tranh của dân tộc ta chống lại kẻ thù xâm lược lớn mạnh hơn ta nhiều lần. ( Đúng ) Điểm yếu cơ bản nhất của kẻ thù khi tiến hành xâm lược nước ta là phải tác chiến trong điều kiện địa hình, thời tiết phức tạp, khiến chúng không thể triển khai sử dụng lực lượng và phương tiện chiến tranh. (Sai)

Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là cuộc chiến tranh do toàn thể nhân dân Việt Nam tiến hành, lấylực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. ( Đúng )

Chiến tranh nhân dân Việt Nam là quá trình sử dụng tiềm lực của đất nước nhất là tiềm lực quốc phòng, an ninh nhằm đánh bại mọi ý đồ xâm lược lật đổ của kẻ thù. ( Đúng )

Trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốcViệt Nam phải quán triệt thực hiện kết hợp chặt chẽ các mặt trận, trong đó lấy thắng lợi trên mặt trận chính trị là yếu tố quyết định để kết thúc chiến tranh. (Sai)

Ngày nay do có sự thay đổi về phương thức tác chiến và sự nhảy vọt về chất lượng vũ khí công nghệ hiện đại, cho nên chiến tranh nhân dân Việt Nam không còn phù hợp. (Sai)

Điểm yếu cơ bản nhất mà các thế lực xâm lược không thể khắc phục được, đó là cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa, tàn bạo, vô nhân đạo, bị đông đảo dư luận tiến bộ thế giới lên án, phản đối. ( Đúng )

A5

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo lực lượng vũ trang nhân dân là sứ mệnh lịch sử của Đảng, là tất yếu khách quan; Đảng lãnh đạo theo nguyên tắc tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam( Đúng )

Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực lượng vũ trang nhân dân là quan điểm, nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. ( Đúng )

Sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân là sức mạnh tổng hợp, trong đó vũ khí trang bị hiện đại là nhân tố quyết định tạo nên thắng lợi trong chiến tranh. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay cần phải tiếp tục hiện đại hóa quân đội để đáp ứng yêu cầu của các cuộc chiến tranh trong tương lai. (Sai)

Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam vững mạnh toàn diện, đòi hỏi phải nêu cao tinh thần tự lực, tự cường dựa vào sức mình là chính. ( Đúng )

Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: Dân chủ, công khai, tổ chức huấn luyện phải thiết thực, hiệu quả. (Sai)

Xây dựng lực lượng vũ trang xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố bên trong với yếu tố bên ngoài, giữa nội lực và ngoại lực. Sự giúp đỡ bên ngoài là quyết định, yếu tố bên trong, nội lực là quan trọng. (Sai)

Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. ( Đúng )

Đảng lãnh đạo lực lượng vũ trang theo nguyên tắc: “Vững mạnh, rộng khắp, lấy chất lượng là chính”, có độ tin cậy về chính trị và có sức chiến đấu cao. (Sai)

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo lực lượng vũ trang nhân dân là sứ mệnh lịch sử của Đảng, là tất yếu khách quan; Đảng lãnh đạo theo nguyên tắc tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam( Đúng )

Xây dựng lực lượng vũ trang xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố bên trong với yếu tố bên ngoài, giữa nội lực và ngoại lực. Sự giúp đỡ bên ngoài là quyết định, yếu tố bên trong, nội lực là quan trọng. (Sai)

Phương châm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ hiện nay là: Tinh gọn, hiệu quả, coi trọng hiện đại hóa vũ khí trang bị. (Sai)

Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực lượng vũ trang nhân dân là quan điểm, nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. ( Đúng )

Sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân là sức mạnh tổng hợp, trong đó vũ khí trang bị hiện đại là nhân tố quyết định tạo nên thắng lợi trong chiến tranh. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay cần phải tiếp tục hiện đại hóa quân đội để đáp ứng yêu cầu của các cuộc chiến tranh trong tương lai. (Sai)

Phương hướng xây dựng quân đội, công an nhân dân Việt Nam hiện nay là: “Vững mạnh và rộng khắp, có số lượng đông, chất lượng cao, có độ tin cậy về chính trị và có cơ cấu thích hợp”. (Sai)

Đảng lãnh đạo lực lượng vũ trang theo nguyên tắc: “Vững mạnh, rộng khắp, lấy chất lượng là chính”, có độ tin cậy về chính trị và có sức chiến đấu cao. (Sai)

Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam vững mạnh toàn diện, đòi hỏi phải nêu cao tinh thần tự lực, tự cường dựa vào sức mình là chính. ( Đúng )

Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam là lực lượng nòng cốt trong khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc. ( Đúng )

Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là: Dân chủ, công khai, tổ chức huấn luyện phải thiết thực, hiệu quả. (Sai)

A7 Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh là nét đặc sắc và tất yếu trong nghệ thuật đánh giặc của ông cha ta khi luôn phải chống lại các đội quân xâm lược có quân số trang bị lớn hơn. ( Đúng )

Tư tưởng tiến công là tư tưởng chủ đạo của ông cha ta trong chống giặc ngoại xâm. Tư tưởng đó chỉ được áp dụng khi lực lượng của ta đã lớn mạnh đủ sức quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi. (Sai)

Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh là nét độc đáo trong nghệ thuật quân sự Việt Nam. Nghệ thuật đó được hình thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp. (Sai)

Tư tưởng tiến công được xem như sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình chuẩn bị và tiến hành chiến tranh giữ nước của dân tộc. Đó là thực hiện tiến công địch liên tục, mọi lúc, mọi nơi, từ cục bộ đến toàn bộ để quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi. ( Đúng )

Để đánh bại kẻ thù xâm lược, ông cha ta luôn chủ trương lợi dụng địa hình hiểm trở xây thành đắp lũy, coi đây là biện pháp duy nhất để tạo sức mạnh tiêu diệt kẻ thù. (Sai)

Toàn dân đánh giặc, cả nước đánh giặc là truyền thống, nét độc đáo trong nghệ thuật quân sự của dân tộc ta, được thể hiện cả trong khởi nghĩa và trong chiến tranh giải phóng. ( Đúng )

Mưu là để lừa địch, đánh vào chỗ yếu, chỗ sơ hở làm cho chúng bị động, lúng túng đối phó. Kế là để điều địch theo ý định của ta,giành quyền chủ động buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta. ( Đúng )

Tư tưởng xuyên suốt trong nghệ thuật đánh giặc của dân tộc ta là tích cực phòng ngự nhằm làm thay đổi so sánh lực lượng trên chiến trường, thay đổi cục diện chiến tranh và đi đến thắng lợi. (Sai)

Tư tưởng xuyên suốt trong nghệ thuật đánh giặc của dân tộc ta là tích cực phòng ngự nhằm làm thay đổi so sánh lực lượng trên chiến trường, thay đổi cục diện chiến tranh và đi đến thắng lợi. (Sai)

Tư tưởng tiến công được xem như sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình chuẩn bị và tiến hành chiến tranh giữ nước của dân tộc. Đó là thực hiện tiến công địch liên tục, mọi lúc, mọi nơi, từ cục bộ đến toàn bộ để quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi. ( Đúng )

Chiến lược quân sự là tổng thể các trận chiến đấu có tác động liên quan đến nhau chặt chẽ, diễn ra trong một không gian, thời gian nhất định, dưới quyền chỉ huy thống nhất của một bộ phận. (Sai)

Mưu là để lừa địch, đánh vào chỗ yếu, chỗ sơ hở làm cho chúng bị động, lúng túng đối phó. Kế là để điều địch theo ý định của ta, giành quyền chủ động buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta. ( Đúng )

Tư tưởng tiến công là tư tưởng chủ đạo của ông cha ta trong chống giặc ngoại xâm. Tư tưởng đó chỉ được áp dụng khi lực lượng của ta đã lớn mạnh đủ sức quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi. (Sai)

Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh là nét độc đáo trong nghệ thuật quân sự Việt Nam. Nghệ thuật đó được hình thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp. (Sai)

Toàn dân đánh giặc, cả nước đánh giặc là truyền thống, nét độc đáo trong nghệ thuật quân sự của dân tộc ta, được thể hiện cả trong khởi nghĩa và trong chiến tranh giải phóng. ( Đúng )

Nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo đã kế thừa nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên, không ngừng phát triển cả babộ phận chiến lược quân sự, nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật góp phần quyết định thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược. ( Đúng ) Chiến lược quân sự là tổng thể phương châm, chính sách và mưu lược được hoạch định để ngăn ngừa và sẵn sàng tiến hành chiến tranh (xung đột vũ trang) thắng lợi; bộ phận hợp thành (quan trọng nhất) có tác dụng chủ đạo trong nghệ thuật quân sự. ( Đúng )

Nghệ thuật quân sự Việt Nam luôn phát triển với những tư duy đánh giặc độc đáo mà không tuân theo quy luật của chiến tranh thông thường quy ước. (Sai)

C5 Phép chiếu bản đồ là phương pháp biểu diễn bề mặt Elipxoit (hay mặt cầu) của trái đất lên mặt phẳng, sao cho sự biến dạng sai số trên bản đồ ở mức độ nhỏ nhất. ( Đúng )

Theo Hệ tọa độ VN - 2000, mảnh bản đồ Hà Nội tỷ lệ 1: 100.000 có số hiệu 6151 – III – ĐN. (Sai)

Trong Hệ tọa độ VN – 2000. Quy tắc đánh số đối với mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 50.000 bằng số tự nhiên: 1; 2; 3; 4 theo chiều kim đồng hồ. (Sai)

Nghiên cứu địa hình trên bản đồ quân sự giúp cho người chỉ huy nắm chắc các yếu tố về địa hình để chỉ đạo tác chiến trên đất liền, trên biển, trên không. ( Đúng )

Yêu cầu đối với phép chiếu bản đồ bao gồm: giữ góc hướng, giữ tỷ lệ. (Sai)

Theo Hệ tọa độ VN - 2000, mảnh bản đồ Hà Nội tỷ lệ 1: 1.000.000 có số hiệu NF - 48 – III. (Sai)

Mảnh bản đồ có số hiệu NF - 48 - D, thì phía Nam mảnh bản đồ đó là mảnh bản đồ có số hiệu NF - 48 – C (Sai)

Nghiên cứu địa hình trên bản đồ quân sự giúp cho người chỉ huy nắm chắc các yếu tố về địa hình để chỉ đạo tác chiến trên đất liền, trên biển, trên không. ( Đúng )

Phép chiếu bản đồ là phương pháp biểu diễn bề mặt Elipxoit (hay mặt cầu) của trái đất lên mặt phẳng, sao cho sự biến dạng sai số trên bản đồ ở mức độ nhỏ nhất. ( Đúng )

Chia mảnh, đánh số bản đồ VN - 2000 theo phép chiếu hình UTM, mảnh bản đồ Hà Nội tỷ lệ 1: 50.000 có số hiệu 6151 – I và cókhuôn khổ 00 30' vĩ tuyến và 0030' kinh tuyến. ( Đúng )

Vị trí chính xác của ký hiệu có đường đáy như: lô cốt, đình chùa, tượng đài, … Vị trí chính xác của ký hiệu ở chính giữa đường đáy. ( Đúng )

Khung bắc bản đồ: ghi tên bản đồ, thường là địa danh vùng dân cư hành chính cấp cao nhất trong mảnh bản đồ đó hoặc địa danh khu vực quan trọng trong vùng dân cư. ( Đúng )

Tỷ lệ bản đồ là mức độ thu nhỏ chiều dài nằm ngang của các đường trên thực địa khi biểu thị chúng trên bản đồ. ( Đúng )

Theo Hệ tọa độ VN - 2000, mảnh bản đồ Hà Nội tỷ lệ 1: 100.000 có số hiệu 6151 – III – ĐN. (Sai)

Bản đồ chiến thuật dùng cho nghiên cứu địa hình, lập kế hoạch và chỉ huy tác chiến và thường sử dụng bản đồ tỉ lệ 1:1000.000. (Sai)

Yêu cầu đối với phép chiếu bản đồ bao gồm: chiếu...


Similar Free PDFs