ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH KHÓA 2019 - TỰ LUẬN PDF

Title ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH KHÓA 2019 - TỰ LUẬN
Author Nga Nguyễn
Course Tư tưởng Hồ Chí Minh
Institution Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Pages 14
File Size 173.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 713
Total Views 848

Summary

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHCâu 1: Trình bày và phân tích nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Ýnghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. Khái niệm tư tưởng HCM: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự ...


Description

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 1: Trình bày và phân tích nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. - Khái niệm tư tưởng HCM: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa MácLênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại: là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”. ● NỘI HÀM KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HCM: - Khái niệm này đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới. ● Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HCM: -

Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận : Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam; hình thành năng lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên về lập trường quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,

chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. -

Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước : Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh, lãnh tụ của Đảng, người con vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên cường đấu tranh vì độc lập, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và tiến bộ giữa các dân tộc trên thế giới, trong đó đặc biệt là học tập tư tưởng của Người, học tập gương sáng của một con người suốt đời phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Sinh viên nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng,” chống chủ nghĩa cá nhân, chống giặc nội xâm”để lập thân, lập nghiệp, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều thiện, ghét và tránh cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào về đất nước Việt Nam, về chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt Nam và nguyện”Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.

-

Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện vận dụng tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng phương pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng người, từng địa bàn, Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt v.v… phù hợp với từng lúc, từng nơi theo phương châm là Hồ Chí Minh đã nêu: Dĩ bất biến, ứng vạn biến.

Câu 2: Trình bày về những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại ảnh hưởng đến hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Anh chị rút ra bài học gì từ tấm gương tiếp biến văn hóa nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh. a, Những giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại ảnh hưởng đến tư tưởng HCM:

-

Tinh hoa văn hóa phương Đông: Nho giáo; phật giáo; lão giáo; chủ nghĩa Tam dân - Tinh hoa văn hóa phương Tây: tự do, bình, đẳng, bác ái, tư tưởng của các nhà khai sáng Pháp. * Nho giáo: - Giá trị tích cực của nho giáo: - Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo giúp đời. - Ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục, hòa đồng. - Triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính. - Đề cao văn hóa lễ giáo tạo ra truyền thống hiếu học. * Phật giáo: - Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân. Tiếp thu tư tưởng vị tha ở Phật giáo, Hồ Chí Minh là hiện thân của lòng nhân ái, độ lượng, khoan dung. - Nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện. - Tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Người đánh giá rất cao tư tưởng bình đẳng của nhà Phật. - Phật giáo Thiền Tông đề ra luật “chấp tác”: đề cao lao động, chống lười biếng. sống không xa lánh việc đời, gắn bó với dân với nước. * Lão giáo: - Khuyên con người sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên => bảo vệ môi trường sống - Thoát mọi hành động của vòng danh lợi => ít lòng tham muốn về vật chất, thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, hành động theo đạo lý với ý nghĩa là đúng với quy luật của tự nhiên, xã hội. *Chủ nghĩa Tam Dân của Tôn Trung Sơn - Dân tộc độc lập: Phản đối chủ nghĩa đế quốc và quân phiệt cấu kết xâm lược, mưu cầu bình đẳng dân tộc và quyền tự quyết dân tộc. - Dân quyền tự do:Thi hành chính sách dân chủ, ngăn cản sự lạm dụng chế độ hiện hành của Âu Mỹ, nhân dân có quyền

bầu cử, kêu gọi bầu cử, sáng tạo, trưng cầu dân ý để thông qua đó chọn ra các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. - Dân sinh hạnh phúc: Quyền về đất đai của mỗi người dân và kiểm soát vốn tư nhân không thể thao túng sinh kế quốc dân. b, Bài học về tấm gương tiếp biến văn hóa nhân loại của HCM: - HCM luôn mở rộng tầm nhìn để tiếp thu văn hóa nhân loại. Bác đã sang Pháp, Anh, Đức thời bấy giờ là những nước đế quốc, thực dân để học hỏi về văn hóa của họ, về những tư tưởng tiến bộ của họ với mong muốn sâu sắc là cứu nước. Người không đánh đồng nhân dân các nước đế quốc ấy với chủ nghĩa tư bản. Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc những tri thức tiến bộ của toàn nhân loại. Câu 3: Trình bày thời kỳ trước ngày 5-6-1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm con đường cứu nước mới ở Hồ Chí Minh. Đâu là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn tới việc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước? a. Hình thành tư tưởng yêu nước. -Truyền thống quê hương: + Sinh ra tại Nghệ An, một vùng đất giàu truyền thống yêu nước, Bác đã sớm tiếp thu tư tưởng yêu nước. -Truyền thống gia đình: + Cụ thân sinh của Bác là cụ Nguyễn Sinh Sắc, vốn là một nhà nho yêu nước, Tinh thần yêu nước, thương dân và nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc có ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng, nhân cách Hồ Chí Minh thuở niên thiếu. Người mẹ là cụ Hoàng Thị Loan cũng có ảnh hưởng lớn đến các con bằng tấm lòng nhân hậu, yêu thương của người mẹ. -Truyền thống dân tộc. b. Chí hướng đi tìm con đường cứu nước: - Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình, được theo học các vị túc nho và tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ ở các trường, lớp tại Vinh, lại kinh đô Huế, hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đô hộ, Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước và

thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động. Hồ Chí Minh đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (năm 1908). Là thầy giáo ở Trường Dục Thanh, Phan Thiết, khi dạy học cũng như trong trong sinh hoạt, Hồ Chí Minh thường đem hết nhiệt tình truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước và những suy nghĩ về vận mệnh nước nhà (năm 1910). Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn tới việc HCM ra đi tìm đường cứu nước: Do các phong trào yêu nước nổ ra nhưng đều thất bại do chưa có đường lối đúng đắn, vì vậy, Người muốn tìm hiểu những gì ẩn giấu sau sức mạnh kẻ thù và học hỏi kinh nghiệm cách mạng thế giới, để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn nhất cho dân tộc ta. Câu 4: Phân tích cơ sở khoa học để Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Liên hệ thực tiễn những thắng lợi lớn của dân tộc Việt Nam từ khi theo con đường này. a. Cơ sở khoa học đề HCM khẳng định: CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cmvs: - Thực tiễn sự thất bại của các phong trào yêu nước trước đó. + Các phong trào yêu nước này đi theo 2 khuynh hướng phong kiến và tư sản đều không thành công. + HCM đã đánh giá về con đường cứu nước của các vị đi trước: - Phan Bội Châu: Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau. - Phan Châu Trinh: Chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương, - Hoàng Hoa Thám: Vẫn nặng về cốt cách phong kiến. - Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng không đến nơi. + Không xóa bỏ được sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, không xóa bỏ được áp bức, bóc lột. - Cách mạng tháng 10 Nga thành công. + Anhr hưởng sâu sắc tới HCM trong việc chọn lựa con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. - Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trên hết, trước hết. - Độc lập dân tộc gắn với CNXH.

b. Những thắng lợi của dân tộc Việt Nam khi đi theo con đường cách mạng vô sản. - Cách mạng tháng 8 thành công, khai sinh ra nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1945. - Thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954. Đặc biệt là chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.” - Hoàn thành giải phóng miền nam, thống nhất đất nước vào năm 1975. - Từ năm 1975 đến nay, đưa đất nước đi trên con đường xây dựng XHCN. - Sau 35 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu toàn diện, to lớn và quan trọng. Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước, đời sống của nhân dân thật sự thay đổi; dân chủ được phát huy và mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường. Công tác xây dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và hệ thống chính trị được đẩy mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. + Trong 10 năm trở lại đây, thị trường xuất khẩu được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa đến hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ

động từng bước chuyển dịch sang các nước có trình độ phát triển cao và cơ cấu hàng hóa nhập khẩu có tính bổ sung cho cơ cấu hàng hóa trong nước.

+ Việt Nam hiện là một trong 10 nền kinh tế có độ mở cửa thị trường lớn nhất thế giới với tỷ trọng xuất nhập khẩu/GDP tăng liên tục qua các năm (từ 136% năm 2010 lên xấp xỉ 200% vào năm 2019).

+ Trong bối cảnh dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam 11 tháng năm 2020 vẫn đạt mức xuất siêu kỷ lục lên tới 20,1 tỷ USD.

Câu 5: Phân tích sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan điểm về lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc.

- Năm 1930, trong sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân: Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải đưa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, liên lạc với tiểu tư sản, tri thức, trung năng để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp: Còn đối với phủ nông trung, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập.

- Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, Hồ Chí Minh thiết tha kêu gọi mọi người không phân biệt giai, tầng, dân tộc, tôn giáo, đảng phái... đoàn kết đấu tranh chống kẻ thù chung của dân tộc. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12- 1946), Người viết: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng

phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. - Người xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, không gạt bỏ bất kỳ thành phần nào ra khỏi. Người cũng khẳng định rằng lực lượng chính của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân, bởi vì :”giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nề nhất, vì thể” lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết công năng là tay không chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc”. - Chúng ta có thể so sánh quan điểm của Bác với các quan điểm khác về LLCM như sau: + So sánh với quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Lực lượng cách mạng là Liên minh Công - Nông - trí thức (không có giai cấp tư sản). + Quan điểm của QTCS: 1929 QTCS khẳng định: tư sản thuộc địa cũng có tư tưởng phản động như tư sản chính quốc nên phải đánh tư sản như đánh vào đế quốc. + Quan điểm của các phong trào yêu nước trước đó: + Phan Bội Châu: "10 hạng người đồng tâm", không có công nhân và nông dân. Đó là thiếu sót lớn của cụ, vì hai lực lượng này chiếm số đông trong xã hội bấy giờ. + Hoàng Hoa Thám: LLCM chỉ có nông dân, nên vẫn nặng nề về cốt cách phong kiến. - Nhưng Bác đã xếp tư sản dân tộc Việt Nam là một trong những động lực của cách mạng. Bác đã tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân, điều mà các phong trào yêu nước trước đó không làm được. Bác đã nhìn rất rõ tầm

quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân trong suốt lịch sử chống quân xâm lược của dân tộc ta. Câu 6: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. Nhận thức của anh chị về những đặc trưng này ở Việt Nam hiện nay. - Thứ nhất, về chính trị: + XH XHCN là xã hội có chế độ dân chủ: Xã hội do nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của ĐCS trên nền tảng liên minh công-nông. Nhà nước là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Mọi quyền lực, quyền lợi, quyền hạn thuộc về nhân dân. + Liên hệ VN: VN còn có rất nhiều hạn chế về vấn đề dân chủ. Một trong những nguyên nhân khách quan là VN ko trải qua cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Trình độ dân trí của nhân dân chưa cao, dân chưa phát huy được quyền làm chủ của mình. Nhưng chế độ dân chủ ở VN đã được xác lập từ năm 1945. - Thứ hai, về kinh tế: + XH XHCN là xh có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. (công hữu là quốc doanh và tập thể). + Liên hệ VN: VN đã từng có chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Hai hình thức sở hữu xã hội về tlsx là quốc doanh (nhà nước) và tập thể (hợp tác xã). Hiện nay, VN không có chế độ công hữu. - Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội. + XH XHCN có trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội. + Xã hội không còn hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn trọng, được đảm bảo đối xử công bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau. + Liên hệ ở VN: Chế độ bóc lột đã được xóa bỏ. Nhưng còn tồn tại những quan hệ bóc lột cụ thể, hiện tượng bóc lột cụ thể. Cá nhân người này vẫn bóc lột cá nhân khác. Vì VN đang thừa nhận các hình thức sở hữu tư nhân và tư bản về TLSX. - Thứ tư, về chủ thể xây dựng XHCN.

+ CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS. + Muốn có chủ nghĩa xã hội, phải có những con người xã hội chủ nghĩa. + Liên hệ VN: Hiện nay, một bộ phận người dân vẫn chưa ý thức được rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mình trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa. Vẫn còn nhiều bất cập trong việc tuyên truyền tư tưởng về XHCN một cách đúng đắn đến tất cả mọi người, để tất cả mọi người đều có hiểu biết sâu sắc về sự nghiệp đi lên XHCN của đất nước. Chính vì thế đã tạo điều kiện cho các lực lượng thù địch, chống phá ngầm, diễn biến hòa bình gây nên nhiều tổn hại về lòng tin và hoang mang trong lòng dân. Câu 7. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Anh chị hiểu như thế nào về sự “bỏ qua” này. Ý nghĩa đối với sự nghiệp Đổi mới hiện nay. ● Tính chất: - Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ. ● Đặc điểm: - Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH, ko trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. - Anh/chị hiểu như thế nào về việc bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa? + Đại hội 7: VN quá độ lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. + Đại hội 8: VN quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ phát triển tư bản chủ nghĩa. + Đại hội 9: VN quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ phát triển tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua xác lập vị trí thống trị của

QHSX tư bản chủ nghĩa và bỏ qua kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Nhưng kế thừa tất cả những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ CNTB. + Kinh tế thị trường không phải đặc trưng của CNTB, mà là thành tựu chung của nhân loại đạt được dưới chế độ CNTB. - Tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. - Đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. ● Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên của CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. - Về chính trị: + Phải xây dựng chế độ dân chủ vì đây là bản chất của XHCN. + Chống tất cả biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết trong Đảng, trong bộ máy chính quyền. + Bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội. - Về kinh tế: (nhiệm vụ quan trọng nhất). + Nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. + Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất của CNXH. Giuwax cải tạo và xây dựng, thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài và phải luôn gắn bó với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. - Về văn hóa: + Phải triệt để tẩy trừ di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc. + Phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc. + Tiếp thu những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng. - Về các quan hệ xã hội:

+ Thay đổi triệt để những quan hệ cũ đã trở thành thói quen trong lối sống, nếp sống của con người. + Xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người. + Chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn trong sự hài hòa với đời sống chung, lợi ích chung của tập thể. Câu 8: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về Nhà nước do dân, của dân, vì dân. a. Nhà nước của nhân dân. - Nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. - Nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức: Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. - Quyền lực của Nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. - Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên. - Luật pháp dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân. b. Nhà nước do nhân dân. - Trước hết, là nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam. - Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa là “dân làm chủ.” - Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà hiến pháp và pháp luật quy định, hưởng đúng quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình. - Nhà nước do dân góp ý, giúp đỡ, ủng hộ để nhà nước hoạt động. c. Nhà nước vì nhân dân. - Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân. - Nhà nước trong sạch không có đặc quyền, đặc lợi.

Câu 9: Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng. Ý nghĩa của quan điểm này với công cuộc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở Việt Nam hiện nay. a. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng. - Trung với nước, hiếu với dân. + Trung v...


Similar Free PDFs