Lê Thành Đạt - 20H112011 6 - 010400510502 PDF

Title Lê Thành Đạt - 20H112011 6 - 010400510502
Author Đạt Thành
Course Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Viện đào tạo Chất lượng cao
Institution Trường Đại học Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 14
File Size 273.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 61
Total Views 194

Summary

Download Lê Thành Đạt - 20H112011 6 - 010400510502 PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

( Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính lịch sử - tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của nó đối với nhận thức và hành động của sinh viên trong cuộc sống )

Lê Thành Đạt- 20H1120116- 010400510502 Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thế Anh

Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

MỤC LỤC ĐỀ MỤC

Trang

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 NỘI DUNG.......................................................................................................................3

1. Vấn đề về tính lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế xã hội.................................3 1.1.

Phạm trù hình thái kinh tế xã hội..........................................................................3

1.2.

Tính lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế xã hội..........................................6

2. Ý nghĩa lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính lịch sử - tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của nó đối với nhận thức và hành động của sinh viên trong cuộc sống...............................................................................................................8 2.1. Ý nghĩa lý luận về tính lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội đối với nhận thức và hành động của sinh viên trong cuộc sống ................................................8 2.2. Ý nghĩa lý luận tính lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội đối với đất nước ta..........................................................................................................................10 KẾT LUẬN..................................................................................................................11 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................12

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Xã hội càng ngày phát triển thì lịch sử càng ngày được thay đổi và kinh tế cũng là thành phần quan trọng của xã hội trong quá khứ cho tới hiện tại. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩ duy vật lịch sử do C.Mác và Ph Ăngghen phát hiện ra vào những năm 40. Được xây dựng nhằm mục đích tìm hiểu quy luật về vận động và phát triển của loài người. Lý luận chỉ rõ ra sự phát triển của từng xã hội, bản chất của từng xã hội, nghiên cứu về cấu trúc cơ bản của xã hội, phân tích chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa các lĩnh vực cơ bản của xã hội và đặc biệt chỉ ra được quy luật vận động và quá trình phát triển lịch sử - tự nhiên của các hình thái kinh tế xã hội. Vì những lý do trên: “Lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính lịch sử - tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của nó đối với nhận thức và hành động của sinh viên trong cuộc sống”. Rất có ý nghĩ thiết thực trong thực tiễn nên tôi xin chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục Tiêu. Hình thái kinh tế - xã hội là một trong nhưng vấn đế ảnh hưởng đến xã hội và kinh tế ngày nay đặc biệt là tính lịch sử - tự nhiên của nó. Vì thế mục tiêu của đề tài tìm hiểu về vấn đề của tính lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế xã hội, nhận thức và hành động của sinh viên và ý nghĩa lý luận chủ nghĩa duy vật lịch sử. Do đó bài tiểu luận của tôi sẽ thống nhất đưa ra các vấn đề quan trọng của lịch sử - tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội. Và ý nghĩa đối với nhận thức, hành động đối với sinh viên.

1

3. Phương pháp nghiên cứu. 5 phương pháp trong quá trình nghiên cứu: • Phương pháp phân tích. • Phương pháp đặt câu hỏi nghi vấn. • Phương pháp tìm hiểu. • Phương pháp thu thập dữ liệu. • Phương pháp đưa ra kết luận. 4. Kết cấu bài tiểu luận. Trước hết là có phần mở đầu và phần kết luận và phần nội dung chính gồm có 2 phần chính: 1: Vấn đề về tính lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế xã hội. 2: Ý nghĩa lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính lịch sử - tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của nó đối với nhận thức và hành động của sinh viên trong cuộc sống

2

NỘI DUNG: 1. Vấn đề về tính lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế xã hội. 1.1 Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội. Thứ nhất ta cần làm rõ cho câu hỏi hình thái kinh tế - xã hội là gì ? Hình thái kinh tế xã hội chính là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội dùng để diễn tả xã hội từng giai đoạn trong lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất. Phạm trù còn chỉ ra được kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử gồm có ba yếu tố được thể hiện trong cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội. Về cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái đều có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. Thứ nhất đó là lực lượng sản xuất, là nền tảng vật chất – kỹ thuật của hình thái kinh tế - xã hội là một tiêu chuẩn khách quan và ranh giới để phân biệt các thời đại kinh tế xã hội khác nhau, là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với sự tự nhiên trong quá trình sản xuất, và là kết quả năng lực thực tiễn của con người trong quá trình tác động vào tự nhiên. Lực lượng sản xuất còn là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất trong đó người lao động đóng vai trò quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Vậy thì người lao động trong quan điểm của triết học là gì ? Người lao động trong triết học là một người với thể lực vật chất, kỹ năng kinh nghiệm, trình độ lao động. Là chủ thể có vai trò quan trọng quyết định trong quá trình sản xuất tự nhiên, người lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội kinh tế. 3

Người lao động không phải là con người nói chung và không phải người nào có sức mạnh thể chất và tinh thần cũng được coi là người lao động. Chỉ những người nào dùng sức mạnh thể chất và tinh thần tham gia vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra của cải, vật chất mới được coi là người lao động với tư cách là yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất. Theo V.I.Lênin “ Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Và tư liệu sản xuất, công cụ lao động cũng là những yếu tố quan trọng trong thành phần cấu tạo lực lượng sản xuất. Tư liệu sản xuất chính là những vật chất được tác động bởi người lao động để tạo ra thành các sản phẩm. Còn công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất là công cụ không ngừng được cải tiến hoàn thiện, công cụ lao động còn làm thay đổi tất cả toàn bộ tư liệu sản xuất và quá trình sản xuất. Đây chính là nguyên nhân sâu xa làm thay đổi xã hội. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của mỗi hình thái kinh tế - xã hội tạo ra tiền đề vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Lực lượng sản xuất cũng là tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộ xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Vì thế lực lượng sản xuất cũng chính là thước đo đánh dấu sự phát triển đóng vai trò quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất vật chất và sự hình thành phát triển xã hội trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Thứ hai là quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất, là một quan hệ vật chất quan trọng nhất trong quan hệ kinh tế và là quan hệ chi phối quyết định trong quan hệ xã hội. Quan hệ sản xuất là biểu hiện của quan hệ xã hội là quan hệ đầu tiên và quyết định những quan hệ khác. Quan hệ sản xuất gồm quan hệ sở hữu trong tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức và quản lý, quan hệ phân phối sản phẩm. Có thể nói quan hệ sản xuất được 4

thống nhất của ba mặt trên hữu cơ tạo thành quan hệ sản xuất. Quan hệ sở hữu là quan hệ giữ vai trò quan trọng còn quan hệ tổ chức và quản lý lại là về phân phối sản phẩm có liên kết tác động lại nhau với quan hệ sản hữu về tư liệu sản xuất. Mỗi quan hệ sản xuất xác định đều là điều kiện hình thành của mỗi hình thái kinh tế khác nhau. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất quy định bản chất quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội có tính độc lập tương đối và lao động đến lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất có quy định mục đích, khi phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, còn khi quan hệ sản xuất không phù hợp thì kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là một mối quan hệ biện chứng. Với lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động ngược lại với lực lượng sản xuất. Thứ ba cuối cùng đó chính là kiến trúc thượng tầng là bao gồm các hệ thống kết cấu hình thái ý thức xã hội là toàn bộ các quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...và thiết chế. Dựa trên những thiết chế xã hội nhà nước, giáo hội, đảng phái... mà hình thành nên cơ sở hạ tầng nhất định. Trong đó quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ cơ sở hạ tầng: quan hệ tàn dư, quan hệ thống trị, và quan hệ mới. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan hệ mà cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, mỗi cơ sở hạ tầng tạo nên hệ thống kiến trúc thượng tầng tương ứng, những biến đổi của cơ sở hạ tầng tạo nên sự thay đổi với kiến trúc thượng tầng. Và kiến trúc thượng tầng có sự tác động ngược lại đối với cơ sở hạ tầng, bảo vệ cơ sở hạ tầng được

5

hình thành nên nó, thúc đẩy hoặc kìm hãm đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng, và yếu tố cuối cùng quan trọng là nhà nước có sự tác động sâu sắc nhất tới cơ sở hạ tầng. 1.2 Tính lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế xã hội. Trong lịch sử, nhân loại đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau tương ứng là các hình thái kinh tế - xã hội. Các hình thái là sự vận động, phát triển và thay thế lẫn nhau do sự tác động của các quy luật khách quan trong đó quy luật quan hệ sản xuất của quá trình phát triển lực lượng sản xuất chi phối sâu sắc nhất. Lịch sử xã hội là kết quả của hệ thống nhất giữa sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội và lịch sử. Xu hướng chung, cơ bản của sự vận hành, phát triển lịch sử nhân loại là sự phân phối của quy luật khách quan, đến là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội của toàn bộ lịch sử thể loại là sự liền kề, kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao. Đó là con đường tất yếu của bộ lịch sử. Mặt khác, sự phát triển của xã hội nhân loại còn mang tính chất lịch sử. Các hình thái như các trạng thái khác nhau về chất trong lịch sử nhân loại, với những điều kiện về không gian, thời gian cụ thể, với các chi tiết về sự phát triển lực lượng sản xuất, hệ thống sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng của mỗi xã hội. Không có một hình thái kinh tế - xã hội nào tồn tại vĩnh viễn trong lịch sử. Do sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định , làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ luôn được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ phát triển hơn. Vì thế không có một hình thái kinh tế xã hội với lực lượng sản xuất cũ, quan hệ sản xuất cũ, và kiến trúc thượng tầng cũ mà tồn tại mãi mãi.

6

Và sự tác động của các nhân tố thuộc về điều kiện địa lý, tương quan lực lượng chính trị của các giai cấp, tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa của mỗi quốc gia, điều kiện tác động của tình hình quốc tế đối với qua trình phát triển của mỗi quốc gia trong lịch sử. Chính vì do sự tác động của các nhân tố này mà quá trình phát triển của mỗi quốc gia có thể diễn ra với những con đường, bước đi khác nhau, tạo nên sự phong phú, đa dạng trong lịch sử phát triển nhân loại. Vì tính chất phong phú, đa dạng của quá trình phát triển các hình thái kinh tế - xã hội có thể bao hàm các bước phát triển bỏ qua một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Những sự bỏ qua hình thái như vậy đều phải có những điều kiện khách quan và chủ quan nhất định. Trình độ phát triển hình thái kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau do các yếu tố tác động đến nhau. Lực lượng sản xuất, vị trí địa lý, chính trị, tầng lớp xã hội. Chỉ có một trong các yếu tố thay đổi ảnh hưởng đến các yếu tố khác đã tạo nên sự khác biệt. Lịch sử không phát triển theo đường thẳng mà vì thế mà mỗi nước đều có hình thái kinh tế - xã hội khác nhau. Mỗi quốc gia đều có sự phát triển riêng biệt, sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau dưới nhiều hình thức, sự tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của dân tộc, cộng đồng và lịch sử. Vì các tính chất không đồng đều nên có quốc gia tiến lên phía trước, có quốc gia thì dừng lại do nhiều lý do nguyên nhân, và có một số quốc gia bỏ qua hình thái kinh tế - xã hội này để qua một hình thái kinh tế - xã hội khác. Tổng kết lịch sử nhân loại nói chung và lịch sử phát triển của mỗi quốc gia nói riêng luôn tuân theo các quy luật của xã hội, chịu sự tác động của các nhân tố tự nhiên khác và cả nhân tố ý chí chủ quan của con người. Vì thế đó mà lịch sử phát triển kinh tế - xã hội là biểu hiện lịch sử thống nhất trong tính đa dạng và đa dạng trong chính bản thân nó.

7

2. Ý nghĩa lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính lịch sử - tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của nó đối với nhận thức và hành động của sinh viên trong cuộc sống. 2.1 Ý nghĩa lý luận về tính lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội đối với nhận thức và hành động của sinh viên trong cuộc sống. Lịch sử xã hội nhân loại là một quá trình lịch sử có quy luật giống như quy luật tự nhiên. Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người mà là quy luật khách quan, là quy luật của chính cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội. Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa,.... đều từ nguyên nhân trực tiếp và dán tiếp của lực lượng sản xuất. Từ rất lâu Đảng và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng của thế hệ trẻ sinh viên học sinh trong việc góp phần bảo vệ, xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở đất nước. Quy luật chi phối sự vận động phát triển đời sống là quy luật giúp cho thế hệ trẻ sinh viên hiểu, nhận thức được về đời sống xã hội quan trọng, là sự vận động quyết định đời sống của công dân của một quốc gia. Là lý do tại sao mà chúng ta, công dân nói chung, sinh viên hay cả học sinh nói riêng đều cần phải có hành động là học tập và làm việc là con đường duy nhất góp phần làm thay đổi kinh tế, chính trị, văn hóa,... thay đổi quá trình trên con đường hình thành nên hình thái kinh tế xã hội. Trách nhiệm của mỗi sinh viên là cần phải hành động phải chăm chỉ sáng tạo học tập, lao động có mục đích. Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong, tham gia góp phần xây dựng hình thái kinh tế - xã hội bằng những việc làm thiết thực, biết phê phán đấu tranh với những hành vi trái ngược với lợi ích của quốc gia dân tộc. Không những như thế tầm quan trọng của sinh viên, con người hay chính chúng ta, chính là những người lao động là hoạt động thực tiễn, là thành phần

8

quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất, lực lượng sản xuất quyết định lịch sử hình thái kinh tế - xã hội nhân loại. Do đó khi nhận thức được đời sống xã hội quan trọng mà chúng ta, con người được trang bị những nguyên tắc phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn và sử dụng các quy luật vận động, phát triển của xã hội để lý giải phân tích những hiện tượng đời sống trong xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã đưa ra các luận điểm khoa học, cách mạng về sự tồn tại, vận động phát triển của xã hội. Giá trị khoa học là cơ sở phương pháp luận của khoa học xã hội, là hòn đá tảng của mọi nghiên cứu về xã hội. Lý luận hình thái kinh tế đã đưa ra giải pháp một cách khoa học loại bỏ các chế độ xã hội, thay thế loại bỏ các quan niệm duy tâm, siêu hình đã từng thống trị khoa học xã hội. Và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng. Chỉ rõ sự phát triển của lịch sử kinh tế xã hội không phải do hiện tượng siêu tự nhiên mà hình thành, mà do chính năng lực sản xuất của con người, vật chất thực tiễn sản xuất dưới sự tác động của các quy luật khách quan. Nhờ các nghiên cứu khoa học mà các công cụ lao động ngày càng được cải tiến nâng cao năng suất lao động. Người lao động có cơ hội tiếp thu những tri thức khoa học để tạo ra những đa dạng trong sản xuất mới làm cho lực lượng sản xuất phát triển. Những giá trị khoa học là lý luận hình thái kinh tế - xã hội là những giá trị về mặt phương pháp luận chung về việc nghiên cứu xã hội và lịch sử nhân loại. Nó không thể bị thay thế cho những phương pháp trong quá trình nghiên cứu từng lĩnh vực của xã hội.

9

2.2 Ý nghĩa lý luận tính lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội đối với đất nước ta. Không những thế học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở cho việc xác định con đường phát triển của đất nước ta chính là sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản ở nước ta là phù hợp với quy luật phát triển bỏ qua rút ngắn trong lịch sử nhân loại. Đảng cộng sản Việt Nam đã đưa ra bản chất là rút ngắn giai đoạn, bước đi của nền văn minh, sự nhảy vọt tăng trưởng của lực lượng sản xuất. Đồng thời với việc phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất. Đảng đã xác định việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong giai đoạn quá mức là tất yếu khách quan, đây là bước đi tự động trong việc phát triển chính sách của Đảng và Nhà nước từ sau Đại hội VI đến nay khẳng định các thành phần kinh tế là nhữmg bộ phận cấu hình thành phần kinh tế nhất, được phát triển lâu dài, hợp tác phát triển và cạnh tranh lành mạnh với nhau. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, phương pháp luận khoa học trong quán triệt đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chủ nghĩa mục tiêu xã hội ở nước ta được xác định với các tiêu chí về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng. Đồng thời xác định các phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội ở nước ta. Do có sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng. chủ nghĩa xã hội nước ta càng ngày được củng cố, với nguồn nhân lực dồi dào, tài nguyên phong phú là điều kiện giúp đất nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội. Gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, công cuộc đổi mới đất nước, xu thế hội nhập mở cửa đã mang lại cho đất nước ta những điều kiện thuận lợi trong công cuộc xây dựng. Tuy rằng hiện nay có nhiều thách thức khó khăn nhưng đất nước ta vẫn có khả năng đi lên chủ nghĩa xã hội.

10

KẾT LUẬN Cuối cùng từ các phương pháp nghiên cứu về ý nghĩa lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính lịch sử - tự nhiên của các hình thái kinh tế - xã hội và ý nghĩa của nó đối với nhận thức và hành động của sinh viên trong cuộc sống. Tôi khẳng định rằng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là nền tảng của mọi quốc gia trên thế giới vì đây là nền tảng kinh tế - xã hội của mọi nước, có các yếu tố lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng... là những nhân tố chính của hình thái kinh tế - xã hội. Thể hiện được tầm quan trọng của phạm trù hình thái kinh tế - xã hội trên con đường phát triển lịch sử nhân loại. Giúp cho sinh viên hiểu rõ nhận thức được tầm quan trọng của chính bản thân đối với hình thái kinh tế - xã hội ở nước ta là nước Cộng Hòa Xã Hội chủ nghĩa Việt Nam cần phải làm gì để giúp đất nước phát triển, giúp cải thiện đời sống công dân. Và có được nhận thức có hành động đúng đắn trong việc góp phần xây dựng hình thái kinh tế xã hội ở nước ta. Cũng chỉ rõ được sự phát triển của đất nước ta mang tính lịch sử tự nhiên hình thái kinh tế - xã hội. Biết được quá trình quá độ chủ nghĩa xã hội của đất nước ta. Như vậy để xây dựng hình thái kinh tế - xã hội ở nước ta không những gắn kết các yếu t...


Similar Free PDFs