Liên hệ các vấn đề trong Triết học vào cuộc sống, thực tiễn PDF

Title Liên hệ các vấn đề trong Triết học vào cuộc sống, thực tiễn
Author thảo phương
Course Triết học Mác - Lênin
Institution Đại học Sư phạm Hà Nội
Pages 26
File Size 474.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 543
Total Views 1,104

Summary

. Chủ đề 1: vấn đề cơ bản của triết họcCâu 1: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong quá trình hình thành và phát triển nhâncách sinh viên Việt Nam hiện nay:Thứ nhất, Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa nh...


Description

1

.Chủ

đề 1: vấn đề cơ bản của triết học

Câu 1: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, Triết học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa nhân văn cho sinh viên, nó như “la bàn” giúp họ định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác nhau đều thường đi tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị Thứ hai, thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người, là thấu kính mà qua đó con người có thể xác định mục đíc, ý nghĩa cuộc sống và ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó: Triết học đem lại cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ xã hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục đích tồn tại của con người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do và trách nhiệm. => Vì vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên. Giáo dục triết học Mác - Lênin còn góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên, xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời, về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; trong đó, mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần. Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người". Giáo dục triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách sinh viên, vì lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Sinh viên khi tiếp nhận những tri thức khoa học Mác - Lênin sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hoài bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện lý tưởng.Giúp sinh viên có tinh thần đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn của một bộ phận sinh viên sống thiếu trách nhiệm, mất phương hướng, lòng tin, lý tưởng sa đà vào cuộc sống hưởng thụ, thực dụng chỉ nghĩ đến lợi ích riêng mình, vô cảm với lợi ích của đồng loại, của dân tộc. Do vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm:

2

+ Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác; + Tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật vào từng trường hợp riêng mà không tính đến tình hình cụ thể trong từng trường hợp riêng và kết quả là dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng để phòng và chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình, đó vừa là kết quả vừa là mục đích trực tiếp của việc nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng.

Tham khảo: Câu 2: Vai trò của triết học Mác Lê nin đối với mỗi cá nhân ? Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng và hình thành thế giới quan khoa học, có phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả lý luận mới, những thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, có niềm tin vào sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động. Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người, không sa vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách nhìn xa trông rộng, chủ động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc, tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác. Học tập các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh trung cấp chuyên nghiệp có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai. Để đạt được mục đích đó người học cần chú ý liên hệ từng nguyên lý, có ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện, từng bước vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn nhất vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Chủ đề 2: vật chất và ý thức: ·

1. Ví dụ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong thực tiễn Ví dụ 1: Trước khi thực hiện một trận đánh chúng ta làm quyết tâm thư; thực hiện tự phê bình và phê bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức thông qua các phong trào, thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương và đạo đức giả.Hay, giữa vật chất và ý thức chỉ có những

3

mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bên ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết hợp hai điều này.Ví dụ 2: Thực hiện giáo dục chính trị tư tưởng gắn với đề cao lợi ích vật chất như: Đạt danh hiệu thi đua; khen thưởng. ·

2. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong cuộc sống:

Thứ nhất, Trong chính trị: Vận dụng của ĐCS Việt Nam vào sự nghiệp đổi mới – Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, kinh nghiệm những thành công và thất bại trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học kinh nghiệm quan trọng đó là “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Cụ thể: ● Trước đổi mới: Kinh tế(vật chất): Cơ sở vật chất yếu kém, cơ cấu kinh tế nhiều mặt mất cân đối, năng suất lao động thấp, sản xuất chưa đảm bảo nhu cầu đời sống, sản xuất nông nghiệp chưa cung cấp đủ thực phẩm cho nhân dân, nguyên liệu công nghiệp hàng hóa cho xuất khẩu. Chính trị (ý thức): Chúng ta chưa tìm ra được đầy đủ những nguyên nhân đích thực của sự trì trệ trong nền kinh tế của nước ta và cũng chưa đề ra các chủ trương chính sách toàn diện về đổi mới. Nhất là về kinh tế, chúng ta chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý nền kinh tế và những sai lầm trong lĩnh vực phân phối lưu thông. ● Sau đổi mới: Về chính trị, Đảng và nhà nước đã đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình, lấy ý kiến rộng rãi của cơ sở, của nhân dân và đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh tế. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã rút ra bài học kinh nghiệm lớn, trong đó: phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Đảng đã đề ra đường lối đổi mới, mở ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Và đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, ta đã đánh giá tình hình chính trị xã hội Việt Nam sau hơn bốn năm thực hiện đường lối đổi mới: công cuộc đổi mới bước đầu đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, tình hình chính trị của đất nước ổn định. Về Kinh tế: Nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nguồn lực sản xuất của xã hội được huy động tốt hơn, đời sống vật chất tinh thần của một bộ phân nhân dân có phần được cải thiện. Sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy.

Thứ hai, Trong việc xây dựng nền kinh tế mới

4

Hiện nay, người dân hiểu và tiếp thu những nghiên cứu, đúc kết từ phân tích của nhà khoa học, nhà triết học vào thực tiễn cuộc sống. Sau đó áp dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nó là cơ sở để con người phản ứng với thực tại vật chất thông qua những nhận thức cụ thể. Có những thứ tồn tại trong thực tế cuộc sống cần phải có sự cải tạo của con người mới có ích cho nhiều việc.Từ sự hiện diện của vật chất trên thế giới này, con người nhận thức đúng, thậm chí thay đổi và tác động trở lại một cách sáng tạo. Làm cho vật chất đó sinh ra các vật thể, đồ vật, sinh vật, thực vật, …. đa dạng hơn hoặc nếu chủ thể coi đó là vật có hại thì sẽ tìm cách kìm hãm sự phát triển của nó và loại bỏ nó khỏi thế giới loài người.Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta chủ trương: “huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dân và công cuộc phát triển đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. ·

Liên hệ bản thân mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ bản thân để rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu đối với quá trình học tập và làm việc. Trước hết, trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải coi trọng thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cho căn cứ cho mọi hoạt động của mình. Bên cạnh đó, cần phải phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trò tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. Như vậy, để đạt được thành công trong mọi lĩnh vực, con người cần trang bị các tri thức cần thiết và xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng hoạt động và tổ chức thực hiện. Cùng với nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình để đạt được mục tiêu đề ra. Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức liên hệ bản thân, cá nhân tôi thấy được rằng bản thân phải luôn phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan. Đặc biệt cần tránh tình trạng bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.

Chủ đề 3: Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV ·

* Liên hệ thực tiễn với bản thân (mối liên hệ phổ biến) Khi nhìn nhận một vấn đề, cần nhìn đa chiều, đặt nó trong nhiều mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác đồng thời đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử phù hợp để cho ra một kết quả hay quyết định khách quan nhất.

5

·

* Liên hệ thực tiễn với bản thân (sự phát triển) Mỗi ngày luôn phải làm mới bản thân, học tập thêm nhiều thứ mới mẻ từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau để không bị tụt hậu. Và khi học tập thêm nhiều thứ mới, tư duy mở thì mới không bị bảo thủ, cố chấp giữ nguyên ý nghĩ ban đầu về một thứ.

·

1. VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ PHÁT TRIỂN Quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, khó khăn, nhiều thử thách và cũng có lúc sự lãnh đạo của Đảng mắc phải những bệnh chung của các nước xã hội chủ nghĩa như bệnh giáo điều, bệnh bảo thủ trì trệ, chủ quan duy ý chí,... dẫn đến sự suy thoái khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, Đảng vẫn khẳng định “chủ nghĩa xã hội trên thế giới từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ những khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.”( văn kiện Đại hội IX). Nhận định này xuất phát từ nguyên lý về sự phát triển và quan điểm phát triển trong triết Mác Lênin và thực tiễn tình hình thế giới cũng như tình hình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bệnh bảo thủ trì trệ và bệnh giáo điều cùng với những bệnh chủ quan duy ý chí là những căn bệnh chung của các nước xã hội chủ nghĩa và nó gây ra hậu quả tất yếu là làm cản trở, thậm chí kéo lùi sự phát triển của kinh tế xã hội, đưa chúng ta đến những sai lầm nghiêm trọng . Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán với những quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến .Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI có viết : “...Xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin tưởng lẫn nhau hướng tới tương lai.” Việc Đảng ta kiên trì đổi mới xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa là căn cứ vào quan điểm phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng trên cơ sở tin tưởng vào sự tất thắng của chủ nghĩa cộng sản. Mặc dù trong bối cảnh lịch sử hiện nay Chủ nghĩa xã hội trên thế giới đang ở giai đoạn thoái trào và công cuộc quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước ta cũng như các nước Chủ nghĩa xã hội đứng trước nhiều khó khăn thử thách.

·

Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong học tập mang ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt với sinh viên để có thể phát triển và hoàn thiện bản thân.

6

Các cá nhân trong học tập phải biết nắm chắc cơ sở lý luận cuẩ quan điểm toàn diện, để từ đó có thể vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý. Trong quá trình học tập cần phải phân biệt các mối liên hệ, phải chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên để hiểu rõ về bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Bên cạnh đó, trong nhận thức và hành động, chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định Ngoài ra, cá nhân cần phải nắm rõ chương trình học và cũng phải thấy rõ khuynh hướng phát triển của chuyên ngành theo học trong thời gian sau đó, yêu cầu của xã hội đối với chuyên ngành đang học tập, nghiên cứu là gì? Xã hội hiện tại và tương lai đòi hỏi những gì, qua đó hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. · 2. Vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào công cuộc thời kỳ đổi mới của Đảng ở Việt Nam Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,...) chứ không ở một lĩnh vực nào. Như đại hội VII của Đảng nêu kinh nghiệm bước đầu đổi mới “ Một là phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, hai là đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bớt đi hình thức và cách làm phù hợp.” Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ chế, chính sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc. Đảng Cộng sản Việt Nam không tách mình ra khỏi quỹ đạo của sự phát triển nhân loại, đó chính là tham gia Toàn cầu hóa. Việt Nam dưới sự dẫn dắt của Đảng đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 170 quốc gia, tao mối quan hệ thương mại với hơn 220 vùng lãnh thổ, đấy chính là một trong những thành quả cho việc phát triển đúng hướng của Việt Nam. Ở quy mô nhỏ hơn, chính là xây dựng đội ngũ quản lý ở các địa phương, luôn biết đặt mình trong tổng thể liên kết để tạo ra một chính quyền đồng bộ, thống nhất. Có như vậy mới phát triển bền vững được.

Chủ đề 4: cặp phạm trù chung riêng, nguyên nhân kết quả Đang soạn lại

7

Cd6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn Liên hệ vai trò của thực tiễn : Trong đợt dịch Covid 19 lần thứ tư này tốc độ lây lan rất nhanh, đã lan rộng ra nhiều địa phương với quy mô lớn nhất từ trước đến nay và tiếp tục diễn biến khó lường. Đặc biệt, dịch đã ngấm sâu vào cộng đồng. Trong bối cảnh đó, thực tiễn trong triết học Mác-Lênin cũng góp một phần sức trong việc chống lại đại dịch Covid 19 . Thực tiễn là động lực,cơ sở của nhận thức, con người tác động vào thực tiễn bó buộc nó lộ ra những đặc điểm,thuộc tính của mình để con người nhận thức. Trong đại dịch covid-19 , khi tình hình dịch mới bùng phát ở mọi người trên thế giới đều sống trong lo sợ, và khi thực tiễn là dịch covid lây lan qua đường hô hấp đã cung cấp tài liệu cho con người chúng ta giúp chúng ta có tài liệu và tìm ra cách phòng chống dịch bệnh như đeo khẩu trang , sử dụng dung dịch sát khuẩn tay, tránh chạm tay vào mắt ,mũi, miệng,…. Và thực tiễn về việc lây lan và phòng chống dịch covid-19 đã đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ,phương hướng phát triển của con người. Con người phải tìm cách để vừa phòng chống được dịch bệnh, vừa phải tìm cách để đảm bảo vẫn phát triển kinh tế đất nước ổn định. Và từ đó các loại vaccin phòng chống dịch bắt đầu được sáng chế và được đưa vào sử dụng, cùng với đó là các chỉ thị được đưa ra để chống dịch bệnh . Và thực tiễn về việc lây lan nhanh chóng dịch covid-19 đã giúp con người có nhận thức đúng đắn và hiểu được tác hại cũng như lợi ích của phòng chống dịch bệnh. Vậy thực tiễn covid 19 chính là cơ sở cho nhận thức con người nảy sinh ra những phương thức để chống lại dịch bệnh để tồn tại và phát triển , cũng như covid-19 là động lực thúc đẩy con người phải sáng tạo hơn nữa .Và nhu cầu phòng chống dịch covid-19 mà con người sáng tạo ra các loại vacxin. Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nghiên cứu vaccin Moderna để phòng chống và chữa bệnh Covid-19. Suy cho cùng đây là một vaccin được sản sinh ra để phục vụ cho thực tiễn của nhận thức và như vậy không có tri thức nào được sản sinh ra mà không phục vụ cho thực tiễn . Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vì thực tiễn vật chất hóa tri thức, hiện thực hóa tư thưởng để khẳng định tính đúng sai của tri thức: nghe tin mọi người nói khi tiêm vacxin sẽ làm mình dễ bị ốm và đau chỗ tiêm thì mình muốn biết thực thế như thế nào thì mình phải được tiêm vacxin đã rồi xem phản ứng trên người mình như thế nào( kiểm tra chân lý bằng thực tiễn ). ● Đảng và Nhà nước ta vận dụng vai trò thực tiễn

8

Sự nghiệp đổi mới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn – nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cơ bản và hàng đầu của triết học Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và điều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và cũng không thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lý luận rồi mới tiến hành đổi mới. Hơn nữa, thực tiễn lại là cơ sở để nhận thức, của lý luận. Phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, mới có cơ sở đề khái quát thành lý luận. Vì vậy, quá trình đổi mới ở nước ta chính là quá trình vừa học vừa làm, vừa làm vừa tổng kết lý luận, đúc rút thành quan điểm, thành đường lối để rồi quay trở lại quá trình đổi mới. Có những điều chúng ta phải mò mẫm trong thực tiễn, phải trải qua thể nghiệm, phải làm rồi mới biết, thậm chí có nhiều điều phải chờ thực tiễn. Ví dụ như vấn đề chống lạm phát, chống tham nhũng, vấn đề khoán trong nông nghiệp, vấn đề phân phối sản phẩm… Trong quá trình đó, tất nhiên sẽ không tránh khỏi việc phải trả giá cho những khuyết điểm, lệch lạc nhất định. Ở đây, việc bám sát thực tiễn, phát huy óc sáng tạo của cán bộ và nhân dân là rất quan trọng. Trên cơ sở, phương hướng chiến lược đúng, hãy làm rồi thực tiễn sẽ cho ta hiểu rõ sự vật hơn nữa – đó là bài học không chỉ của sự nghiệp kháng chiến chống ngoại xâm mà còn là bài học của sự nghiệp đổi mới vừa qua và hiện nay. Trong khi đề cao vai trò của thực tiễn, Đảng ta không hề hạ thấp, không hề coi nhẹ lý luận. Quá trình đổi mới là quá trình Đảng ta không ngừng nâng cao trình độ lý luận của mình, cố gắng phát triển lý luận, đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó được thể hiện qua năm bước chuyển của đổi mới tư duy phù hợp với sự vận động của thực tiễn cuộc sống trong những hoàn cảnh và điều kiện mới 1. Bước chuyển thứ nhất: Từ tư duy, dựa trên mô hình kinh tế hiện vật với sự tuyệt đối hóa sở hữu xã hội (Nhà nước và tập thể) với sự phát triển vượt trước của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn tới hậu quả kìm hãm sự phát triển sản xuất… sang tư duy mới. Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với tính đa dạng các hình thức sở hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động làm đặc trưng chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Đây chính là bước chuyển căn bản mà có ý nghĩa sâu xa vì nó là tôn trọng quy luật khách quan về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất; tuỳ thuộc vào

9

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà từng bước thiết lập quan hệ sản xuất ...


Similar Free PDFs