NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG TẬP THƠ “GÓC SÂN VÀ KHOẢNG TRỜI “ CỦA TRẦN ĐĂNG KHOA PDF

Title NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG TẬP THƠ “GÓC SÂN VÀ KHOẢNG TRỜI “ CỦA TRẦN ĐĂNG KHOA
Author Quỳnh Anh Phan
Course Lý luận văn học
Institution Trường Đại học Sài Gòn
Pages 22
File Size 483.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 159
Total Views 642

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒNKHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌCTIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦNMÔN: LÝ LUẬN VĂN HỌCTÊN ĐỀ TÀI: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬTTRONG TẬP THƠ “GÓC SÂN VÀ KHOẢNGTRỜI “ CỦA TRẦN ĐĂNG KHOAHọ và tên: Phan Nguyễn Quỳnh AnhMSSV: 3120150007Mã học phần: 815058Mã nhóm thi: 001TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2022MỤC L...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN KHOA GIÁO D ỤC TIỂU HỌC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

MÔN: LÝ LUẬN VĂN HỌC TÊN ĐỀ TÀI: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG TẬP THƠ “GÓC SÂN VÀ KHOẢNG TRỜI “ CỦA TRẦN ĐĂNG KHOA

Họ và tên: Phan Nguyễn Quỳnh Anh MSSV: 3120150007 Mã học phần: 815058 Mã nhóm thi: 001

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2022

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT ................................ 5 1.

2.

3.

4.

5.

Khái niệm ......................................................................................................... 5 1.1.

Ngôn ngữ và ngôn từ nghệ thuật ............................................................. 5

1.2.

Lời nói và lời văn ...................................................................................... 5

1.3.

Ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ toàn dân ............................................... 5

Đặc điểm của ngôn từ văn học ........................................................................ 6 2.1.

Tính phi vật thể ......................................................................................... 6

2.2.

Không bị hạn chế về không gian và thời gian ........................................ 6

2.3.

Có khả năng phản ánh vẻ đẹp tư tưởng của hình tượng ...................... 6

2.4.

Tính vạn năng và phổ thông .................................................................... 7

Đặc trưng của lời văn nghệ thuật ................................................................... 7 3.1.

Tính chính xác ........................................................................................... 7

3.2.

Tính hàm súc ............................................................................................. 7

3.3.

Tính biểu cảm ............................................................................................ 7

3.4.

Tính nhiều nghĩa ....................................................................................... 7

3.5.

Tính hình tượng ........................................................................................ 8

3.6.

Tính tổ chức cao ........................................................................................ 8

Các phương tiện và phương thức tổ chức của lời văn nghệ thuật: ............. 8 4.1.

Phương tiện................................................................................................ 8

4.2.

Phương thức ............................................................................................ 10

Lời văn/ ngôn ngữ nghệ thuật trong các thể loại văn học .......................... 11 5.1.

Ngôn ngữ trong tác phẩm kịch .............................................................. 11

5.2.

Ngôn ngữ trong tác phẩm tự sự (văn xuôi) .......................................... 11

5.3.

Ngôn ngữ thơ ca ...................................................................................... 11

CHƯƠNG 2: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG TẬP THƠ “GÓC SÂN VÀ KHOẢNG TRỜI” CỦA TRẦN ĐĂNG KHOA ....................................................... 12 1.

2.

Tác giả Trần Đăng Khoa .............................................................................. 12 1.1.

Tiểu sử ...................................................................................................... 12

1.2.

Sự nghiệp sáng tác .................................................................................. 12

Tập thơ “Góc sân và khoảng trời” ............................................................... 12 2.1.

Hoàn cảnh sáng tác ................................................................................. 12

2.2.

Nội dung ................................................................................................... 13

2.3.

Số lượng bài ............................................................................................. 13

3.

Ngôn ngữ nghệ thuật trong tập thơ “Góc sân và khoảng trời”. ............... 13 3.1.

Ngôn ngữ giàu tính hình tượng ............................................................. 13

3.2.

Ngôn ngữ giàu âm thanh, nhịp điệu ...................................................... 18

3.3.

Ngôn ngữ mang tính hàm xúc cao. ........................................................ 20

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 22

MỞ ĐẦU Trong cuộc sống đời thường, ngôn ngữ tồn tại rất tự nhiên. Chúng mang trên mình nhiệm vụ giải quyết những nhiệm vụ tức thời, một lần, phụ thuộc vào hoàn cảnh diễn ra. Nếu tách biệt với hoàn cảnh, ngôn ngữ giao tiếp sẽ hoàn toàn mất giá trị. Thế nhưng, ngôn ngữ trong văn học, hay ngôn từ nghệ thuật, thì hoàn toàn khác biệt. Nó là một hiện tượng trọn vẹn, đầy đủ. Nhà văn hoàn thiện văn bản, đảm bảo chúng truyền tải được toàn bộ những gì hợp với ý tình định nói. Ngôn ngữ nghệ thuật không giản đơn mà có những đặc điểm rất riêng. Muốn hiểu rõ ngôn ngữ nghệ thuật thì phải hiểu những đặc điểm ấy. Đó cũng là lý do em chọn đề tài này đồng thời sử dụng những kiến thức đó nhằm tiến hành phân tích những đặc điểm về ngôn từ nghệ thuật trong tập thơ “Góc sân và khoảng trời” của Trần Đăng Khoa.

1

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT 1. Khái niệm 1.1. Ngôn ngữ và ngôn từ nghệ thuật Ngôn ngữ: là tiếng nói của một dân tộc, là công cụ giao tiếp hàng ngày thuộc phong cách sinh hoạt, gần với khẩu ngữ. Ngôn từ nghệ thuật: là chất liệu tạo nên tác phẩm văn học, là công cụ của tư duy thuộc phong cách nghệ thuật của nhà văn. 1.2. Lời nói và lời văn Lời nói: Là phát ngôn trong đời sống hàng ngày, giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp tức thời, một lần, nó có quan hệ rất chặt với hoàn cảnh nói mà người nghe phải biết đầy đủ hoàn cảnh đó thì mới hiểu được. Nếu tách khỏi hoàn cảnh ấy, lời nói trở nên vô nghĩa, vô giá trị. Lời văn: Là hình thức ngôn từ nghệ thuật của tác phẩm văn học (gồm lời thơ, lời văn, lời tác giả, lời nhân vật…), là lời nói không chỉ có tác dụng giải quyết các nhiệm vụ giao tiếp tức thời mà nó có tham vọng trở thành lời nói cho nhiều lần, với muôn đời. Nó có khả năng tương đối độc lập, có thể tách rời ngữ cảnh giáo tiếp, tham gia nhiều ngữ cảnh khác. Lời văn luôn là hiện tượng trọn vẹn, đầy đủ, có thể tự thuyết minh ý nghĩa của văn bản. Trong nghệ thuật chỉ có một lời văn duy nhất hợp với ý tình định nói của nhà văn. Lời văn không giản đơn là lời nói mà nó còn là hình thức của tác phẩm văn học, có tổ chức quy luật riêng. 1.3. Ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ toàn dân Ngôn ngữ toàn dân là ngôn ngữ dùng hằng ngày, phổ thông, phổ biến, là ngôn ngữ được dùng trong các vấn đề hằng ngày. Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ của văn bản văn học, trong tác phẩm văn học, được dùng để sáng tạo hình tượng nghệ thuật. Nó biểu đạt một thế giới hình tượng được hình thành trong lòng nó nên mang những đặc điểm riêng, giá trị độc lập, tự thân. Ngôn ngữ văn học còn là lời nói bên trong tâm hồn, là hình thức của tư duy, có nhiệm vụ xây dụng hình thức cho hình tượng văn học, làm cho các hình tượng trong mỗi thể loại có tính đặc thù và nội dung thẩm mĩ 2

Văn học miêu tả những đối tượng do chính nhà văn thể nghiệm nên ngôn ngữu văn học buộc phải sử dụng các phương thức biến đổi và mở rộng vô hạn các giới hạn nghĩa của ngôn từ. Ngôn ngữ văn học chịu sự chi phối của trí tưởng tượng và đặc điểm tư duy nghệ thuật của nhà văn, mang dấu ấn của thể loại và văn hóa của thời đại. Mối quan hệ qua lại giữa ngôn ngữ văn học và ngôn ngữ toàn dân diễn ra liên tục, thúc đẩy nhau không ngừng phát triển. Do được chọn lọc, gọt giũa, hấp thu được những tinh hoa trong vốn từ vựng và văn phạm của ngôn ngữ toàn dân, ngôn ngữ văn học có điều kiện trở thành ngôn ngữ chuẩn mực của dân tộc. Ngôn ngữ văn học có nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, chống lại mọi biểu hiện lai căng, lạm dụng tiếng địa phương, tiếng lóng, tiếng nghề nghiệp, tiếng dân tộc ít người… Nó cũng không chấp nhận những sáng tạo bí hiểm, vi phạm chuẩn mực tiếng nói của dân tộc. Bằng sự tinh nhạy và khả năng sáng tạo của mình, nhà văn sẽ góp phần nâng cao và hoàn thiện ngôn ngữ văn học dân tộc. 2. Đặc điểm của ngôn từ văn học 2.1. Tính phi vật thể Hình tượng văn học xây dựng bằng chất liệu ngôn từ nên tác động vào tư duy, liên tưởng, tưởng tượng của người đọc. Không ai thấy hình tượng văn học bằng các giác quan cụ thể mà bộc lộ qua “cái nhìn” bên trong thầm kín. Văn học có thể cảm nhận được không chỉ thế giới hữu hình cụ thể mà còn cả những cái mơ hồ, thế giới tinh thần trừu tượng. 2.2. Không bị hạn chế về không gian và thời gian Với chất liệu ngôn từ, văn học có thể kéo dài, dồn nén, đảo lộn, đồng hiện thời gian khi miêu tả. Thời gian trong văn học không chỉ đơn thuần là thời gian vật lý (tính bằng giờ, phút, năm, tháng) mà còn là thời gian tâm lý của nhân vật. Khả năng miêu tả của ngôn từ cũng khiến không gian trong tác phẩm không bị giới hạn, có thể mở rộng, chuyển đổi hoặc đồng hiện... 2.3. Có khả năng phản ánh vẻ đẹp tư tưởng của hình tượng

3

Thông qua văn bản nghệ thuật ngôn từ: lời phát ngôn, giọng điệu của người trần thuật, ngôn ngữ nhân vật, lời tác giả…, văn học có khả năng thể hiện những suy ngẫm, tư duy của con người, khắc hoạ được chân dung tư tưởng của nhà văn. Đó là những tư tưởng triết học, văn hóa, tâm lý, học thuật… của con người trong mọi thời đại. Suy cho cùng, văn học là một cuộc trao đổi, tranh luận, đối thoại ngầm hoặc công khai về tư tưởng, ý nghĩa... 2.4. Tính vạn năng và phổ thông Do lấy ngôn từ làm chất liệu, văn học có thể phản ánh bất cứ phương diện nào của đời sống hiện thực. Văn học có khả năng vô hạn trong việc tái hiện đời sống, thực hiện chức năng nhận thức, biểu hiện tư tưởng một cách hoàn hảo nhất. Ngôn từ là phương tiện giao tiếp phổ biến nhất của con người. Xét về phương diện sáng tác, truyền bá và tiếp nhận thì văn học là loại hình nghệ thuật phổ thông nhất. Việc tàng giữ, tiếp nhận văn học không đòi hỏi nhiều phương tiện vật chất như các loại hình nghệ thuật khác (Âm nhạc, hội hoạ, điêu khắc…) 3. Đặc trưng của lời văn nghệ thuật 3.1. Tính chính xác Đây có thể được xem là đặc trưng đầu tiên của lời văn nghệ thuật. Nhà văn với những lời văn chính xác và trong sáng mới có thể biểu hiện đầy đủ, đúng đắn những cảm xúc, những điều muốn diễn đạt. Để đạt được điều này đòi hỏi nhà văn phải học hỏi để mở mang vốn từ, lựa chọn nghiêm khắc để có được từ diễn đạt đắc địa nhất những tư tưởng của mình. 3.2. Tính hàm súc Xuất phát từ nguyên tắc tiết kiệm trong ngôn ngữ, “lời chật mà ý rộng”, tính hàm xúc là miêu tả mọi hiện tượng cuộc sống một cách cô động, lời ít ý nhiều, ý ở ngoài lời mà vẫn đạt đến một hiệu quả nghệ thuật tối đa. 3.3. Tính biểu cảm Ngôn ngữ văn học có thể biểu hiện cảm xúc, tác động đến tình cảm của người đọc, làm cho người đọc cũng nảy sinh thái độ, tâm trạng… trước đối tượng được miêu tả. 3.4. Tính nhiều nghĩa 4

Ngôn ngữ văn học có những tầng lớp nghĩa khác nhau, hoà quyện vào nhau. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng tạo nên sức sống, đem lại chiều sâu và giá trị nghệ thuật của ngôn ngữ văn học. Đây là đặc điểm phổ biến chính của ngôn ngữ. Từ ngữ ngoài nghĩa chính còn có nghĩa phụ, ngoài nghĩa đen thì còn được dùng với nghĩa bóng. 3.5. Tính hình tượng Là sự kết hợp hữu cơ giữa tính chính xác, tính hàm xúc, tính tạo hình, tính biểu cảm của ngôn ngữ văn học; là cách thức sử dụng từ vựng, ngữ pháp, âm thanh, nhịp điệu có khả năng khơi gợi trí tưởng tượng, gợi lên các biểu tượng về sự vật, hiện tượng hoặc con người được miêu tả trong tác phẩm văn học; là kết quả của khả năng quan sát tinh tế, nhạy bén, vốn sống đa dạng và trình độ sử dụng ngôn ngữ rất điêu luyện. Biểu hiện của tính hình tượng: - Dùng nhiều từ tượng hình, tượng thanh, tượng sắc → giàu sức gợi tả - Dùng nhiều phương thức chuyển nghĩa (các biện pháp tu từ từ vựng, tu từ cú pháp: lối nói ví von, ẩn dụ, khoa trương, tượng trưng…) 3.6. Tính tổ chức cao Biểu hiện của tính tổ chức trong tác phẩm văn học: - Cách sắp xếp vần, nhịp, niêm, đối chặt chẽ (trong thơ) - Cách chọn lựa hình ảnh, kết cấu, bố cục - Ngôn ngữ mang tính đa nghĩa, gợi mở. 4. Các phương tiện và phương thức tổ chức của lời văn nghệ thuật: 4.1. Phương tiện - Các phương tiện biểu đạt (thuộc các bình diện ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, các phương thức tu từ) - Về mặt ngữ âm:

5

Ngôn ngữ văn học gồm các yếu tố như âm (nguyên âm, phụ âm, vần,…), thanh (bằng, trắc, trầm, bổng), nhịp điệu (sự phối hợp âm thanh, tiết tấu tạo ra sự nhịp nhàng, khoan thai hay gấp gáp). Sự kết hợp các yếu tố âm thanh, vần, nhịp điệu,… có những vai trò nhất định trong việc diễn đạt những sắc thái khác nhau của lời văn trong tác phẩm nghệ thuật. - Về mặt từ vựng: Từ vựng là toàn bộ các từ trong một ngôn ngữ, là phương tiện tạo hình và biểu cảm vô cùng quan trọng để tạo nên lời văn nghệ thuật. Có thể kể đến: từ đồng nghĩa , phản nghĩa, tiếng nghề nghiệp, tiếng địa phương, tiếng nước ngoài đã được việt hóa, từ tôn giáo… Để có thể tạo dựng lời văn nghệ thuật, nhà văn phải tích lũy một vốn từ thật phong phú để sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. Còn với phương diện người đọc muốn hiểu được lời văn nghệ thuật, cần phải nắm vững các phương tiện và cách thức tạo nên nó, xem các phương tiện đó đã đượ c tổ chức như thế nào trong việc tạo lời văn nghệ thuật. - Về mặt ngữ nghĩa Các phương tiện chuyển nghĩa là một biện pháp nghệ thuật được sử dụng để tạo nên những khả năng biểu hiện của lời văn. Là các phương thức chuyển nghĩa dựa vào sự tương ứng của hai hiện tượng hay dùng hiện tượng này để nhận thức và giải thích hiện tượng kia. Chức năng chung là làm hiện lên sự vật, hiện tượng trong các tương quan, ý nghĩa khác nhau Các phương thức chuyển nghĩa tiêu biểu như: - So sánh: đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một dấu hiệu chung nào đó để diễn tả một đặc điểm của một đối tượng. Đây là hình thức sử dụng quen thuộc nhất trong các tác phẩm. Phép so sánh thường dùng các liên từ (như, giống như, là, bao nhiêu…). Một số trường hợp không sử dụng từ so sánh. - Ẩn dụ: biện pháp so sánh ngầm, chỉ có vế so sánh xuất hiện nhưng nhờ sự liên tưởng và văn cảnh, người đọc vẫn có thể liên hệ đến đối tượng được so sánh. - Nhân hóa: cách miêu tả, diễn tả con vật hoặc sự vật có cảm xúc, tính cách, hành động giống như con con người bằng các thủ pháp nghệ thuật. 6

- Phúng dụ: là một ẩn dụ được phát triển, bao trùm toàn bộ tác phẩm, thường mang tính chất ngụ ý, là sự tổ chức các hình ảnh sinh động, cụ thể để biểu thị một ý niệm về triết lí, nhân sinh dựa trên cơ sở liên tưởng những nét tương đồng giữa các hình ảnh sinh động và ý niệm về triết lí nhân sinh. Phúng dụ bao giờ cũng có 2 ý nghĩa: ý nghĩa bề mặt và ý nghĩa bề sâu. - Tượng trưng: Khi hoán dụ, ẩn dụ được sử dụng quen thuộc, được cố định lại trong tư duy của con người, trở thành hình ảnh có tính chất ước lệ, được gọi là tượng trưng. - Chơi chữ: cách tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp nhằm tạo ra một phần tin khác với phần tin cơ sở. Phần tin khác này mang nghĩa hoàn toàn mới, bất ngờ mà về bản chất không liên quan gì với phần tin cơ sở. - Các phương tiện cú pháp Các phương tiện cú pháp như câu, điệp từ, chấm câu, câu nghi vấn, câu cảm thán..cũng gíúp cho lời văn nghệ thuật có sức truyền cảm nhằm diễn đạt ý tình của nhà văn Văn học thiếu nhi, nhất là thơ thường giàu chất nhạc. Đó là sự hoà kết của hệ thống thanh điệu bằng, trắc, cách ngắt nhịp, những biện pháp song thanh, điệp vận, từ đồng âm khác nghĩa, từ láy, từ tượng thanh, tượng hình, phép trùng điệp trong câu chữ, cú pháp... 4.2. Phương thức - Tổ chức lời văn nghệ thuật thành các dạng văn: văn xuôi (tác phẩm truyện như tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn…), văn vần (thường chia dòng, giữa các dòng được nối kết bởi một vần hay nhiều vần (Các tác phẩm thơ), văn đối thoại (Dùng trong kịch bản văn học. Ở đó lời văn chủ yếu được tạo nên bởi các câu thoại giữa các nhân vật.) Ngoài các dạng trên còn có loại văn biền ngẫu dùng trong nhiều thể văn cổ như: phú, văn tế, hịch, cáo v.v… Câu văn thường được tổ chức thành các vế sóng đôi đối nhau từng cặp. - Tổ chức lời văn nghệ thuật thành các dạng văn trần thuật, miêu tả:

7

Lời văn trong tác phẩm văn học có chức năng tái hiện đời sống, thể hiện sự lý giải, đánh giá, cảm hứng... Lời văn nghệ thuật luôn luôn biểu hiện là lời của ai đó (của tác giả, của nhân vật). Mỗi nhà văn, qua điểm nhìn được cá thể hoá, tạo nên “bút lực” của mình, cuốn hút người đọc tham gia vào câu chuyện. Các phương tiện, phương thức nói trên chỉ thực sự trở thành lời văn nghệ thuật khi nó gắn liền với một nội dung cụ thể của tác phẩm biểu hiện đắc lực cho nó. 5. Lời văn/ ngôn ngữ nghệ thuật trong các thể loại văn học 5.1. Ngôn ngữ trong tác phẩm kịch Là ngôn ngữ các nhân vật được tổ chức thông qua hệ thống đối thoại và độc thoại. Trong kịch không có ngôn ngữ tác giả, thái độ tác giả được biểu hiện ngầm sau hệ thống đối thoại của ngôn ngữ nhân vật. Ngôn ngữ kịch gần gũi với tiếng nói thông thường của nhân dân và phải là những từ chính xác nhất, có tính điển hình rõ rệt, sức biểu hiện tối đa. Sự ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật sẽ làm rõ tính cách của từng nhân vật và làm nổi bật tư tưởng chủ yếu của tác phẩm. 5.2. Ngôn ngữ trong tác phẩm tự sự (văn xuôi) Ngôn ngữ nhân vật: rất phong phú và đa dạng vì mỗi nhân vật có tiếng nói riêng, phong cách ngôn ngữ riêng. Nó thường thể hiện qua lời nói trực tiếp (bằng đối thoại hoặc độc thoại) nhằm tỏ rõ thái độ của mình đối với các sự việc, hiện tượng hoặc với các nhân vật khác trong những hoàn cảnh nhất định. Ngôn ngữ người kể chuyện: đóng vai trò tổ chức và chỉ đạo. Nó có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ cấu trúc ngôn ngữ toàn tác phẩm (bộc lộ chủ đề và tư tưởng tác phẩm, khắc hoạ đặc điểm của tính cách, dẫn dắt quá trình phát triển của cốt truyện, thực hiện nhiệm vụ kết cấu tác phẩm...) 5.3. Ngôn ngữ thơ ca Ngôn ngữ thơ ca được xem là tiêu biểu cho ngôn ngữ văn học bởi nó có tác dụng gợi cảm đặc biệt. Ngôn ngữ thơ ca là ngôn ngữ được tổ chức theo quy luật riêng của từng 8

thể thơ (cách luật và thơ tự do): cách chia khổ, gieo vần, ngắt nhịp, cách sử dụng hình ảnh, tu từ. CHƯƠNG 2: NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG TẬP THƠ “GÓC SÂN VÀ KHOẢNG TRỜI” CỦA TRẦN ĐĂNG KHOA 1. Tác giả Trần Đăng Khoa 1.1. Tiểu sử Nhà thơ Trần Đăng Khoa sinh ngày 24-4-1958 tại Tỉnh Hải Dương, nước Việt Nam. Ông sống và làm việc chủ yếu ở Thành phố Hà Nội, nước Việt Nam. Trần Đăng Khoa là một nhà thơ nổi tiếng đượ c mệnh danh là “Thần đồng thơ trẻ”. Ông cũng là một nhà văn và một nhà báo. Ông giữ chức vụ biên tập viên Tạp chí Văn nghệ Quân đội, nguyên là Trưởng ban Văn học Nghệ thuật, Giám đốc Hệ Phát thanh có hình của kênh VOVTV của Đài tiếng nói Việt Nam. Hiện nay, ông giữ chức Phó Bí thư Đảng ủy Đài Tiếng nói Việt Nam. 1.2. Sự nghiệp sáng tác Nhà thơ Trần Đăng Khoa bắt đầu sáng tác từ rất sớm, năm 8 tuổi ông đã có một số sáng tác được in trên báo. Tác phẩm: Từ góc sân nhà em (1968), Góc sân và khoảng trời (tập thơ, 1968), Khúc hát người anh hùng (trường ca, 1974), Bên cửa sổ máy bay (tập thơ, 1986), Chân dung và đối thoại (tiểu luận phê bình, Hà Nội: Nhà xuất bản Thanh niên, 1998), Bài “Thơ tình người lính biển" (đã được Hoàng Hiệp phố nhạc), Đảo chìm (tập truyện – ký). Giải thưởng: Giải thưởng thơ của báo Thiếu niên Tiền phong các năm 1968, 1969, 19711; Giải nhất báo Văn nghệ năm 1982; Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001 2. Tập thơ “Góc sân và khoảng trời” 2.1. Hoàn cảnh sáng tác Tuyển tập thơ “Góc sân và Khoảng trời” do Trần Đăng Khoa sáng tác từ những năm lên 8. Đến...


Similar Free PDFs