Pháp-luật-đại-cương de cuong Phap luat dai cuong PDF

Title Pháp-luật-đại-cương de cuong Phap luat dai cuong
Author Diễm Quỳnh 2D19
Course Pháp Luật Đại Cương
Institution Đại học Hà Nội
Pages 24
File Size 352.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 207
Total Views 645

Summary

Pháp Luật Đại CươngChương 1 Câu 1: Nguồn gốc của Nhà nước a. Các học thuyết phi Mác-xít: Thuyết thần học: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội. Thượng đế ban quyền cho con người tạo ra nhà nước, phục vụ cho việc cai trị của Nhà nước. Thuyết gia trưởng: cho rằng Nhà nước ra đời là...


Description

Pháp Luật Đại Cương Chương 1 Câu 1: Nguồn gốc của Nhà nước a. Các học thuyết phi Mác-xít: - Thuyết thần học: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội. Thượng đế ban quyền cho con người tạo ra nhà nước, phục vụ cho việc cai trị của Nhà nước. - Thuyết gia trưởng: cho rằng Nhà nước ra đời là do sự hình thành và phát triển của gia đình. Mỗi một gia đình có một người đứng đầu – gia trưởng. Mỗi một dòng tộc có một người đứng đầu – tộc trưởng. Nhà nước cũng như gia đình, dòng tộc cần có một người đứng đầu để lãnh đạo, cai quản. - Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của Nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được kí kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước. Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nhân dân trao quyền cho một số người. Trong trường hợp Nhà nước không giữ được vai trò của mình thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ Nhà nước và kí kết khế ước mới. => Đây là các giả thuyết phi thực tế về Nhà nước vì Nhà nước chỉ tồn tại khi có 2 diều kiện kinh tế - xã hội, mất hai điều kiện này thì Nhà nước sẽ tiêu vong. b. Học thuyết Mác – Lênin: - Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, ra đời khi có những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, gắn với sự thay thế các hình thái kinh tế- xã hội. + Nguyên nhân kinh tế: sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Khi có công cụ lao động tân tiến hơn, năng suất lao động cao hơn, xuất hiện của cải dư thừa. Cho nên sở hữu tư nhân xuất hiện + Nguyên nhân xã hội: sự ra đời các giai cấp đối kháng cũng như sự mâu thuẫn giữa chúng phát triển đến mức không thể điều hòa được một cách tự nhiên mà cần có một bộ máy đặc biệt có sức mạnh cưỡng chế (Nhà nước). Sở hữu tư nhân xuất hiện. Dần dần có sự phân công lao động trong xã hội. Các xung đột trong xã hội ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. 1

Câu 2: Bản chất của Nhà nước a. Bản chất giai cấp - Biểu hiện: + Quyền lực nhà nước luôn thuộc về 1 giai cấp nhất định trong xã hội. + Công cụ thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền. + Cùng cố và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. - Biểu hiện cụ thế: + Quyền thống trị về kinh tế: Sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu; Nhà nước chiếm đất đai, gia súc, nô lệ; Nhà nước sở hữu tài nguyên, khoáng sản. Giữ vai trò quyết định, là cơ sở đảm bảo cho cho sự thống trị giai cấp. Bởi vì, nó tạo ra sự lệ thuộc về mặt kinh tế của người bị bóc lột với giai cấp thống trị. + Quyền thống trị về chính trị: Nắm lấy lực lượng quân đội để loại trừ sự phản kháng của các giai cấp khác. Có vai trò duy trì quan hệ bóc lột, là bạo lực có tổ chức của giai cấp nhằm đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị trong xã hội. + Quyền thống trị về tư tưởng: Thống trị về mặt tinh thần, hệ tư tưởng của giai cấp thống trị được xây dựng và thông qua con đường nhà nước trở thành hệ tư tưởng thống trị toàn xã hội. - Ví dụ: Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản: Nhà nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế, tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lao động, thực hiện chuyên chính của giai cấp bóc lột. b. Bản chất xã hội: - Trong nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng lớp khác, do vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích cho toàn xã hội. - Nhà nước quản lí xã hội, thực hiện những chức năng vì lợi ích chung của xã hội. - Nhà nước ban hành chính sách quản lí dựa trên điều kiện thực tế của xã hội. - Nhà nước thay đổi khi xã hội thay đổi. - Ví dụ: 2

+ Nhà nước giải quyết các vấn đề này sinh từ sự sống xã hội như: đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh, môi trường, thiên tai, dân tộc, tôn giáo chính sách xã hội,… + Bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát triển. => Bản chất giai cấp luôn được biểu hiện rõ nét hơn, tuy nhiên, do yếu tố khách quan, chủ quan thì bản chất giai cấp, xã hội cũng khác nhau. Câu 3: Hình thức của Nhà nước - Khái niệm: là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị. - Được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: a. Hình thức chính thể: - Khái niệm: Là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước và xác lập các mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó. - Có hai dạng cơ bản: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa Quân chủ

Cộng hòa

Quyền lực tối cao thuộc về một người

Quyền lực tối cao thuộc về một chính quyền

Thành lập theo nguyên tắc thừa kế

Thành lập do bầu cử

Quyền lực không thời hạn

Quyền lực có thời hạn

- Cả hai hình thức đều có biến dạng của mình: + Chính thể quân chủ: Quân chủ chuyên chế Người đứng đầu là vua

Quân chủ lập hiến Người đứng đầu là vua và nghị viện

Vua có quyền lực vô hạn

Vua và nghị viện đều nắm một phần quyền lực

Không có Hiến pháp

Hiến pháp có giá trị tối cao 3

+ Chính thể cộng hòa: Cộng hòa dân chủ Cộng hòa quý tộc Tất cả mọi người đều có thể tự ứng cử Cơ quan cấp cao được bầu ra phải là và được bầu vào cơ quan cấp cao tầng lớp quý tộc

b. Hình thức tổ chức: - Khái niệm: là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương và địa phương. - Có hai hình thức chủ yêu: Nhà nước đơn nhất và Nhà nước liên bang Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang Có chủ quyền chung Có hai loại chủ quyền Có hệ thống cơ quan quyền lực và quản Có hai hệ thống cơ quan quyền lực và lí thống nhất quản lí: bộ máy nhà nước liên bang và bộ máy nhà nước từng bang Có một hệ thống pháp luật Ví dụ: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp,…

Có hai hệ thống pháp luật: pháp luật liên bang và pháp luật từng bang Ví dụ: Ấn Độ, Mĩ, Đức,…

c. Chế độ chính trị: - Khái niệm: là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. - Có hai phương pháp chính: Phương pháp dân chủ và Phương pháp phản dân chủ. Phương pháp dân chủ Phương pháp phản dân chủ Thể hiện dưới nhiều hình thức khác Thể hiện tính chất độc tài. Khi phát nhau: dân chủ thật sự và dân chủ giả triển đến mức độ cao sẽ trở thành quân phiệt phát xít hiệu

Câu 4: Hệ thống chính trị của nước CHXHCNVN

4

- Khái niệm: là một chính thể thống nhất bao gồm các bộ phận cấu thành là các thiết chế chính trị có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tham gia thực hiện quyền lực nhà nước. - Cấu trúc: + Đảng Cộng sản Việt Nam: lãnh đạo, thực thi quyền lực nhà nước, quyết định chính sách quốc gia, chủ trương định hướng đất nước. + Nhà nước CHXHCNVN: được cấu thành bởi 3 cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ba cơ quan này thực thi quyền lực nhà nước. Điều hành theo ĐCSVN. + Các tổ chức chính trị - xã hội: Là những tổ chức của công dân được lập ra nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, các tổ chức này thực hiện nhiệm vụ do Đảng và nhà nước giao cho. - Các tổ chức chính trị - xã hội: + Đoàn TNCS HCM + Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam + Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam + Hội Nông dân Việt Nam + Hội Cựu chiến binh Việt Nam Chương 2 Câu 1: Cách thức hình thành Pháp luật - Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chỉ của giai cấp mình lên thành pháp luật. - Có 3 hình thức pháp luật: - Thứ 1: Nhà nước thừa nhận cá tập quán có sẵn trong xã hội và đưa chúng lên thành luật có giá trị bắt buộc trên toàn xã hội. (Tập quán pháp) + Ưu điểm: Dể được mọi người chấp nhận và tự giác thi hành. + Nhược điểm: Không có sự thống nhất chung bởi mỗi địa phương thường có những tập quán không giống nhau, do đó khi áp dụng tập quán rất dễ phát sinh tranh chấp.

5

+ Ví dụ: Trường hợp trâu bò thả rông ở các vùng trung du, miền núi phía bắc và Tây Nguyên. Người ta bắt được trâu bò thả rông sau một thời gian không phải là người được xác lâp quyền sở hữu đối với trâu bò này mà người sở hữu thực sự của nó là người đã thả rông vì tập quán những nơi này là thả rông trâu bò. - Thứ 2: Nhà nước thừa nhận các quyết định của tòa án hoặc cơ quan quản lí khi giải quyết các vụ việc cụ thể làm cơ sở để áp dụng cho những trường hợp tương tự sau này. (Tiền lệ pháp) + Ví dụ: Năm 2006, Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao có quyết định giám đốc thẩm một vụ tranh chấp dân sự về lấn chiểm quyền sử dụng đất giữa ông T. và bà K. Sau này, nhiều tòa cấp dưới đã ngầm coi đây là một vụ án lệ và xử theo đường lối của bản án này. (Bà K. lấn chiếm quyền sử dụng đất của ông T. Khi bà K. xây nhà, bà làm kiềng trên móng nhà ông T. nhưng ông T. không phản đối trong suốt thời gian từ khi khởi công cho đến lúc hoàn thành (4 tháng). Do nhà bà K. là nhà cao tầng, đã xây dựng hoàn thiện, giờ nếu buộc bà phải dỡ bỏ và thu hẹp lại công trình thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho bà. Xử vụ này, tòa cấp phúc thẩm đã không buộc bà K. phải dỡ phần tường nhà đè lên phái móng nhà ông T. mà chỉ buộc bà bồi thường bằng tiền). + Ưu điểm: Tạo ra sự linh hoạt trong hoạt đông xét xử của tòa án và có thể giúp cho tòa án xét xử “vừa hợp tình vừa hợp lí” + Nhược điểm: * Có thể tạo ra sự tùy tiện trong ban hành pháp luật và không phân định rõ chức năng của các cơ quan nhà nước. * Làm cho hệ thống pháp luật tở nên phức tạp và người dân sẽ khó tiếp cân và thực hiện đầy đủ được các quy định của pháp luật. - Thứ 3: Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới. + Ví dụ: Nhà nước ban hành các bộ luật như bộ luật hình sự, bộ luật hôn nhân, bộ luật lao động,… + Ưu điểm: Được ban hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ, nội dung rõ ràng và tạo ra sự thống nhất trong thực hiện pháp luật. + Nhược điểm: * Pháp luật thành văn có tính ổn định tương đối, không theo kịp sự thay đổi của xã hội. 6

* Nhà làm luật không thể dự liệu được hết các tình huống xảy ra trong thực tế bởi vậy có khả năng là một số quan hệ xã hội phát sinh mà không được pháp luật điều chỉnh. Câu 2: Đặc điểm của Pháp luật - Là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội. - Là những dấu hiệu để phân biệt pháp luật với các quy tắc xã hội khác. - Có những đặc điểm sau đây: a. Tính quy phạm phổ biến: - Gồm các quy tắc xử sự chung, được thể hiện trong những hình thức xác định, có kết cấu logic rất chặt chẽ và được đặt ra không phải xuất phát từ một trường hợp cụ thể mà là sự khái quát hóa từ nhiều trường hợp có tính phổ biến trong xã hội -> Có tính khái quát hóa cao, là những khuôn mẫu để các chủ thể thực hiện theo khi gặp phải các tình huống mà PL đã dự liệu. - Pháp luật mang tính bắt buộc chung, được áp dụng cho toàn xã hội. - Ví dụ: Luật giao thông đường bộ yêu cầu tất cả mọi người khi tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm. Quy định này được áp dụng đối với tất cả mọi người, không phân định già trẻ, gái trai, độ tuổi. Và nếu vu phạm sẽ bị xử lí một cách nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. b. Tính quyền lực nhà nước: - Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện. - Nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và có quyền lực bao trùm xã hội -> Có sức mạnh của quyền lực nhà nước và có thể tác động đến tất cả mọi người. - Pháp luật quy định hành vi phải/ không được thực hiện. - Pháp luật có tính bắt buộc thi hành. - Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp cưỡng chế như phạt tiền, phạt tù có thời hạn. - Ví dụ: Pháp luật hình sự nghiêm cấm hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của người khác (tội hiếp dâm), nếu ai vi phạm sẽ bị phạt tù theo quy định của pháp luật. 7

c. Tính hệ thống: - Các quy định pháp luật được sắp xếp theo một hệ thống với các giấ trị pháp lí cao thấp khác nhau. - Các quy định pháp luật có mối quan hệ nội tại, thống nhất. - Ví dụ: Mỗi bộ luật đều có bố cục rõ ràng, rành mạch, sắp xếp các ý từ lớn đến nhỏ. d. Tính xác định về hình thức: - Pháp luật được thể hiện dưới những hình thức phải nhất định. - Pháp luật được chứa đựng trong các nguồn luật như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. - Sự xác định chặt chẽ về hình thức là điều kiện để phân biệt giữa pháp luật với những quy định không phải pháp luật. - Tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của Pháp luật. - Ví dụ: Quốc hội có quyền ban hành Hiến pháp, Bộ luật. Nhà nước có quyền ban hành Nghị định. e. Tính ý chí: - Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, kể cả pháp luật hình thành từ con đường tập quán pháp. Ý chí thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội dung pháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào thực tế đời sống. - Lực lượng nào nắm được nhà nước mới có khả năng thể hiện ý chí và lợi ích của mình một cách tối đa trong pháp luật. Khi ý chí và lợi ích được hợp pháp hóa thành pháp luật thì nó được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. => Mọi quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ PL đều được diễn ra dưới hình thức cụ thể, theo những nguyên tắc và thủ tục chặt chẽ. - Ví dụ: f. Phân biệt PL với các quy tắc xã hội khác: Pháp luật Các quy tắc xã hội khác - Có tính bắt buộc và thể hiện ý chí của - Không có tính bắt buộc, dùng để điều 8

nhà nước - Có phạm vi rộng - Áp dụng đối với tất cả mọi người

chỉnh mối quan hệ giữa người với người - Có phạm vi hẹp hơn - Áp dụng riêng biệt với từng tổ chức

- Ví dụ: Tôn giáo cũng chứa quy phạm nhưng không phổ biến. Chỉ những ai theo tôn giáo mới phải theo. Còn pháp luật chứa quy phạm nhưng phổ biến, nhà nước ban hành pháp luật, ai cũng phải tuân theo. Câu 3: Quan hệ Pháp luật 1. Khái niệm, đặc điểm của QHPL: a. Khái niệm: - Là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó bên tham gia có quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể. b. Đặc điểm: - Là những căn cứ, dấu hiệu phân biệt QHPL với các quan hệ xã hội khác. - Là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước ca ý chí của các bên tham gia quan hệ. -> Các bên tham gia QHPL khác với các bên tham gia QHXH. - Xuất hiện trên cơ sở các QPPL – tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. -> QHPL mang tính giai cấp sâu sắc. - Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền, nghĩa vụ pháp lí cụ thể và việc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước. 2. Cấu tạo QHPL: - Chủ thể + Nội dung + Khách thể = QHPL. a. Chủ thể: - là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chủ thể tham gia vào các QHPL để thực hiện quyền và nhiệm vụ pháp lí nhất định. - Hai loại năng lực chủ thể Năng lực pháp luật Khả năng có quyền và nghĩa vụ

Năng lực hành vi Khả năng thực tế để thực hiện quyền 9

Do nhà nước quyết định Tồn tại từ khi sinh ra- mất đi

và nghĩa vụ Do điều kiện chủ quan của cá nhân, tổ chức quyết định Tồn tại trong điều kiện nhất định về độ tuổi, nhận thức

- Hai loại chủ thể QHPL: + Cá nhân: Công dân sở tại, người nước ngoài, người không có quốc tịch. + Tổ chức: Thế nhân, pháp nhân. - Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân: + Cơ cấu tổ chức chặt chẽ. + Có tài sản độc lập. + Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. + Nhân danh mình than gia các QHPL. b. Nội dung: - Quyền chủ thể: cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ. + Xử sự theo PL/ thỏa thuận. + Yêu cầu chủ thể khác tôn trọng quyền của mình. + Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ lợi ích của mình. - Nghĩa vụ chủ thể: cách xử sự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào QHXH để đảm bảo quyền của người bên kia. + Chủ động thực hiện theo PL/ thỏa thuận. + Kiềm chế không thực hiện hành vi. + Gánh chịu hậu quả. c. Khách thể: - Những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia QHPL. - Các loại: tài sản, lợi ích tinh thần. 10

*) Ví dụ: - Tháng 10/2019, bà B có vay của chị T số tiền 300 triệu đồng để hùn vốn kinh doanh. Bà B hẹn tháng 2/2020 sẽ trả đủ bốn và lãi là 30 triệu đồng cho chị T. - Chủ thể: Bà B và chị T. - Khách thể: Khoản tiền vay và lãi. - Nội dung: + Bà B: Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng. Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi. + Chị T: Quyền: nhận lại khoản tiền. Nghĩa vụ: giao khoản vay cho và B, theo thỏa thuận gốc và lãi sau thời hạn vay. 3. Sự kiện pháp lí: - Khái niệm: là các ự khiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL gắn liền với viện hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL. - Gồm hai dạng: + Sự biến Là những hiện tượng tự nhiên được PL gắn với sự hình thành quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Sự biến xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người. Ví dụ: thiên tai, sinh, tử,… + Hành vi: Là những sự kiện xảu ra theo ý chí của con người, tồn tại dưới dạng hành động hoặc không hành động. Ví dụ: Hành động: kê khai và nộp thuế, kết hôn,… Không hành động: không tố giác tội phạm,… - Trong thực tế, 1 SKPL có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều QHPL. - 1 QHPL chỉ phát sinh khi có 1 tập hợp các SKPL. 11

- Ví dụ: sự kiện đứa trẻ sinh ra có quan hệ thừa kế, quan hệ gia đình và quan hệ hành chính. Chương 3 Câu 1: Thực hiện Pháp luật a. Khái niệm: - Là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành trong quá trình hiện thức hóa các quy định của PL. - Các hình thức thực hiện pháp luật: *) Tuân thủ pháp luật: - Chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà PL cấm. - Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó “Không thực hiện hành vi mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật. - Được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm. Tức là quy phạm buộc chủ thể không được thực hiện những hành vi nhất định. *) Thi hành pháp luật: - Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ của mình. - Ví dụ: Pháp luật quy định đi xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Do đó, người đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy được xem là thi hành pháp luật. - Được thực hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi, hành động hợp pháp. *) Sử dụng pháp luật: - Chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình. - Ví dụ: Bộ luật Dân sự 2005 quy định người sở hữu tài sản hợp pháp có quyền bán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp theo quy định PL. - Được thực hiện dưới những quy phạm cho phép. Tức pháp luật quy định về quyền hạn cho các chủ thể. *) Áp dụng pháp luật:

12

- Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. - Ví dụ: cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người đi vào đường ngược chiều. Theo đó cảnh sát giao thông đang áp dụng pháp luật. - Tất cả các loại quy phạm: quy phạm cấm, quy phạm bắt buộc và quy phạm cho phép. Vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật. Câu 2: Vi phạm Pháp luật 1. Khái niệm: - Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 2. Dấu hiệu: - Là hành vi xác định: + Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội. + Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ xác định. + Hanh vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động. - Là hành vi trái pháp luật: + Quy định cấm mà thực hiện là trái luật. + Quy định bắt buộc thực hiện mà không làm là trái luật. - Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí: + Năng lực trách nhiệm pháp lí: khả năng điều khiển hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi của cá nhân. + Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức. + Ví dụ: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. 13

- Là hành vi có lỗi của chủ thể: + Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó. + Điều khiển được hành vi của mình. + Ví dụ: một người mắc bệnh tâm thần ăn trồm tài sản. - Là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. + Ví dụ: hành vi cướp tài sản. 3. Cấu thành VPPL: a. Khách thể: - Là những QHXH được PL bảo vệ. - Nhiều hành vi xâm hai dến XH, nhưng đó là QHXH không được PL điều chỉnh -> không phải VPPL. - Ví dụ: + Hành vi đánh người gây thương tích. + Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH. b. Chủ thể: - Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí mà theo quy định của pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. c. Mặt khách ...


Similar Free PDFs