Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay PDF

Title Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
Author Hạnh Mỹ
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 20
File Size 742.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 173
Total Views 281

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ........ o0o........TIỂU LUẬN TRIẾT HỌCPHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂNTÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊTRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAMHIỆN NAYSinh viên thực hiện : Trần Thị Mỹ HạnhMã sinh viên : 2112280029Số ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ ……..o0o……..

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Mỹ Hạnh

Mã sinh viên

: 2112280029

Số thứ tự

: 28

Lớp tín chỉ

: TRI114E.1

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021

MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................ 1 LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3 NỘI DUNG ............................................................................................................... 5 I.

Lý luận về phép biện chứng mâu thuẫn ...................................................... 5 1. Bàn về mâu thuẫn ...................................................................................... 5 1.1. Khái niệm mâu thuẫn ............................................................................ 5 1.2. Tính chất chung của mâu thuẫn ............................................................ 5 1.2.1. Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến ........................................... 5 1.2.2. Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú ............................................. 6 1.3. Phân loại mâu thuẫn .............................................................................. 7 1.3.1. Dựa vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng: Mâu thuẫn cơ bản và Mâu thuẫn không cơ bản ................................................... 7 1.3.2. Dựa vào vai trò của mâu thuẫn: Mâu thuẫn chủ yếu và Mâu thuẫn thứ yếu ......................................................................................................... 7 1.3.3. Dựa vào quan hệ giữa các mặt đối lập: Mâu thuẫn bên trong và Mâu thuẫn bên ngoài ............................................................................................ 8 1.3.4. Dựa vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp: Mâu thuẫn đối kháng và Mâu thuẫn không đối kháng .................................................................... 9 2. Bàn về mâu thuẫn biện chứng .................................................................. 9 2.1. Khái niệm mâu thuẫn biện chứng ......................................................... 9 2.2. Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của sự vận động và phát triển ..... 9 3. Ý nghĩa phương pháp luận...................................................................... 10

II. Vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay .......................................... 10 1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ..................................... 10 1.1. Khái niệm nền kinh tế thị trường ........................................................ 10 1.2. Bàn về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ......................................................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .................................................................................................... 11 1.2.2. Mục tiêu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ......................................................................................................... 11 1.2.3. Đặc trưng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ......................................................................................................... 12 1.2.4. Cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ................................................................................................. 12 1

1.2.5. Phương tiện, công cụ, động lực nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. ......................................................................... 13 2. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay .......................................................... 14 2.1. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa ............................................................................................................. 14 2.2. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu nghèo ............................................................................................................. 14 2.3. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường ............................................................................................................ 15 3. Các phương án với những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ........................ 16 3.1. Giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa ................................................................................................. 16 3.2. Giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và vấn đề phân hoá giàu nghèo ............................................................................................................. 16 3.3. Giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường ............................................................................................................ 17 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 19

2

LỜI MỞ ĐẦU Xã hội, từ xưa đến nay, luôn vận động và phát triển. Trong quá trình vận động và phát triển, mọi cá thể trong xã hội đều phải đối mặt và giải quyết những mâu thuẫn. Việc giải quyết các mâu thuẫn là động lực để xã hội tiến lên, thất bại trong việc đối mặt với mâu thuẫn sẽ đem tới những hậu quả, khiến xã hội thụt lùi. Theo như triế học Mác – Lê nin, mâu thuẫn có tính khách quan và đa dạng, với nhiều sự phân loại khác nhau. Vì vậy, mỗi cá thể cần trang bị những kiến thức và nhận định sâu sắc để xác định mâu thuẫn, đưa ra các giải pháp hợp lý để phát triển. Không nằm ngoài quy luật, bản thân Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng nhận thức và vận dụng tối đa mâu thuẫn biện chứng để đạt được những ý nghĩa mà phương pháp luận này đem tới. Điều này diễn ra trong mọi mặt của xã hội, trong đó có kinh tế. Đầu thập niên 1980, Đảng Cộng sản khởi xướng chính sách Đổi mới, được thông qua trong Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI và bắt đầu đi vào thực hiện sau đó. Chính sách Đổi mới đã dẩn biến nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung lạc hậu sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để giải thích về cách thức hoạt động của nền kinh tế mới, ta có thể hiểu ngắn gọn là Việt Nam đã chấp nhận những thành phần mới kinh tế mới như kinh tế tư bản, tự túc, tự cấp,… được hoạt động, nhưng kinh tế Nhà nước vẫn nắm vai trò chủ đạo. Tuy vậy, xung quanh nền kinh tế vẫn tồn tại những mâu thuẫn cần được chúng ta giải quyết, để nâng vị trí Việt Nam từ đất nước đang phát triển lên những tầm cao xa hơn. Vì vậy, lý do em chọn đề tài “Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay” bao gồm: 1. Đây là một đề tài mang tính thời sự và gần gũi, những mâu thuẫn và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn đó, tạo điều kiện để chúng ta trực tiếp tìm hiểu thực tế, thay vì chỉ được xem qua sách báo 2. Đề tài mang tính thực tế, có thể vận dụng những bài học để áp dụng vào đời sống thường ngày Về mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: 1. Trang bị cho mình kiến thức và các góc nhìn đa dạng về phép biện chứng mâu thuẫn và ý nghĩa của phương pháp luận 2. Tìm hiểu và cập nhật về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

3

3. Áp dụng kiến thức để tìm ra các mâu thuẫn tồn tại trong về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp khả thi 4. Vận dụng kiến thức về mâu thuẫn biện chứng và nền kinh tế Việt Nam vào chính đời sống, công việc cá nhân của mình Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ này, em đã: 1. Đọc và nghiên cứu kỹ đề bài tiểu luận 2. Tìm các nguồn sách, báo, TV để tìm hiểu 3. Tham khảo ý kiến từ những người đi trước, có hiểu biết về Việt Nam thời kì trước và sau Đổi mới 1986 (Bố mẹ, ông bà,…) 4. Tổng hợp các kiến thức và đưa ra những ý kiến, quan điểm cá nhân Với mục đích và nhiệm vụ như trên, tiểu luận có kết cấu như sau: 1. -

Lý luận về phép biện chứng mâu thuẫn Bàn về mâu thuẫn Bàn về mâu thuẫn biện chứng Ý nghĩa phương pháp luận

2. Vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay - Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay - Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay - Các phương án cho những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài tiểu luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong cô có thể đóng góp ý kiến và em sẽ lắng nghe để hoàn thiện bài tiểu luận. Em cảm ơn cô vì đã dành thời gian cho bài tiểu luận của em ạ!

4

NỘI DUNG I.

Lý luận về phép biện chứng mâu thuẫn

1. Bàn về mâu thuẫn 1.1.

Khái niệm mâu thuẫn

Mâu thuẫn được tạo nên từ các mặt đối lập, các bộ phận, thuộc tính có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. • Ví dụ: Cung – Cầu, Giàu – Nghèo, Mưa – Nắng,…

1.2. Tính chất chung của mâu thuẫn Có 2 tính chất căn bản của mâu thuẫn, là nền tảng để xác định phép biện chứng mâu thuẫn: 1.2.1. Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến Phép biện chứng duy vật khẳng định tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong hực tại khách quan đều chứa đựng trong nó mâu thuẫn. - Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do cấu trúc tự thân vốn có bên trong của sự vật, hiện tượng quy định. Mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc vào bất cứ hiện tượng siêu nhiên nào, kể cả ý chí của con người. - Mỗi sự vật, hiện tượng đang tồn tại đều là một thể thống nhất các khuynh hướng, các thuộc tính phát triển ngược chiều nhau, đối lập nhau. Sự liên hệ, tác động qua lại, đấu tranh chuyển hoá, bài trừ và phủ định lẫn nhau, tạo 5

thành động lực bên trong của mọi quá trình vận động và phát triển khách quan của chính bản thân các sự vật hiện tương. - Mâu thuẫn là một hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực: Tự nhiên, xã hội và tư duy của con người. Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật mới xuất hiện, xuyên suốt quá trình phát triển, cho tới khi sự vật kết thúc. Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác hình thành. 1.2.2. Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú Tính đa dạng của mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: - Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau. Ví dụ: Hiện tượng sinh viên lười làm bài là do mâu thuẫn giữa thời gian đi học >< thời gian làm thêm, bài khó >< bài dễ, học >< chơi,…

- Mâu thuẫn giữ vị trí, vai trò khác nhau với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn được phân chia thành nhiều loại: Mâu thuẫn bên trong/bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản/không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu/thứ yếu, v.v... Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với 6

những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn. 1.3.

Phân loại mâu thuẫn

1.3.1. Dựa vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng: Mâu thuẫn cơ bản và Mâu thuẫn không cơ bản - Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng, quy định bản chất, sự phát triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong. - Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương tiện nào đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản. • Ví dụ: - Mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc và các nước đế quốc - Mâu thuẫn không cơ bản: Mâu thuẫn ruộng đất, mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn tài nguyên thiên nhiên,… 1.3.2. Dựa vào vai trò của mâu thuẫn: Mâu thuẫn chủ yếu và Mâu thuẫn thứ yếu - Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới. - Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu. • Ví dụ: Nước ta 1940-1943: - Mâu thuẫn chủ yếu: Nhật, Pháp và nhân dân ta. - Mâu thuẫn thứ yếu: Địa chủ và nông dân. 7

1.3.3. Dựa vào quan hệ giữa các mặt đối lập: Mâu thuẫn bên trong và Mâu thuẫn bên ngoài - Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật. - Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác. • Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ là tương đối, tùy theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng xét trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài, nhưng xét trong mối quan hệ khác lại là mâu thuẫn bên trong. • Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài không ngừng tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong. Thực tiễn cách mạng nước ta cũng cho thấy: việc giải quyết những mâu thuẫn trong nước ta không tách rời việc giải quyết những mâu thuẫn giữa nước ta với các nước khác. • Ví dụ: Trong phạm vi nước ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên trong; còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước khác trong ASEAN là mâu thuẫn bên ngoài.

8

1.3.4. Dựa vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp: Mâu thuẫn đối kháng và Mâu thuẫn không đối kháng - Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập nhau. • Ví dụ: Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với bọn đi xâm lược. - Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. • Ví dụ: Mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa thành thị và nông thôn… 2. Bàn về mâu thuẫn biện chứng 2.1.

Khái niệm mâu thuẫn biện chứng

Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hoá giữa các mặt đối lập. 2.2.

Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của sự vận động và phát triển

Sự thống nhất và đối lập của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh không tách rời nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Lúc mâu thuẫn mới xuất hiện, nó thể hiện sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập => Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau => Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình tác động, chuyển hóa giữa các sự vật được tiếp diễn, làm cho hiện tượng luôn vận động và phát triển. Tuy nhiên, không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn đến sự chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến một trình độ nhất định, hội đủ các điểu kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hoá giữa chúng, bài trừ và phủ định lẫn nhau.

9

Trong giới tự nhiên, chuyển hoá của các mặt đối lập thường diễn ra một cách tự phát, còn trong xã hội, chuyển hoá của các mặt đối lập nhất thiết phải thông qua hoạt động có ý thức của con người. Trong thế giới hiện thực, bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong bản thân nó những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng phát triển ngược chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến trên thế giới. Mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũng mất đi sự vật mới hình thành. Sự vật mới lại nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn mới. Các mặt đối lập này lại đấu tranh chuyển hoá và phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật mới hợn cứ như vậy mà các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan thường xuyên và biến đổi không ngừng. Vì vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của mọi quá trình phát triển. 3. Ý nghĩa phương pháp luận - Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng, từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng đắn cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. - Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc… - Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ. II.

Vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

1. Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay 1.1.

Khái niệm nền kinh tế thị trường

10

Kinh tế thị trường là nền kinh tế bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh bình đẳng và ổn định. Ở Việt Nam, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đề ra trong Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986), được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 và các văn kiện của Đảng và Nhà nước. Từ việc phát triển kinh tế trong cơ chế cũ - cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trước đây với hai thành phần kinh tế là kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể (kinh tế tư bản, tư nhân không được thừa nhận), đến nay, trong nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển với những hình thức sở hữu khác nhau, trong đó, đáng chú ý là sự hiện diện của thành phần tư bản nước ngoài đang đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Nhà nước Việt Nam khuyến khích và bảo đảm bằng hệ thống pháp luật, chính sách để các thành phần kinh tế cùng có cơ hội phát triển trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh. 1.2.

Bàn về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

1.2.1. Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đây là mô hình tổng thể và đường lối chiến lược nhất quán của Việt Nam để tiến lên chủ nghĩa xã hội 11


Similar Free PDFs