TC Kế toán tài chính (1-1920) ML1234570809 PDF

Title TC Kế toán tài chính (1-1920) ML1234570809
Author FTU.CS2 Lương Thị Ánh Nguyệt
Course Lý thuyết tài chính
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 19
File Size 457.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 37
Total Views 54

Summary

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ IITẠI TP HỒ CHÍ MINH---------****---------BÀI THU HOẠCHMôn: Kế toán tài chínhĐề tài:Tìm hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp của ngân hàngThương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV)Ngày hoàn thành: 23/9/ Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Dương Thị Hồng LợiLỜI MỞ ĐẦUNh...


Description

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI TP HỒ CHÍ MINH ---------****---------

BÀI THU HOẠCH Môn: Kế toán tài chính Đề tài: Tìm hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp của ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

Ngày hoàn thành: 23/9/2019 Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ Dương Thị Hồng Lợi

LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết, thuế là nguồn quan trọng đối với nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Bộ máy Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn tài chính trang trài cho các chi phí hoạt động của nó và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà xã hội giao phó, để có được nguồn tài chính đó nguồn quan trọng nhất và chủ yếu là thu từ thuế. Hiện nay nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp mới được thành lập rất nhiều. Để đóng góp vào ngân sách Nhà nước các doanh nhiệp phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được coi là nguồn thu lớn trong nguồn thu của thuế doanh thu. Thực trạng hiện nay, công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà nước củng như việc chấp hành về luật thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp còn có nhiều bất cập. Vì thế nghiên cứu đề tài về thuế thu nhập doanh nghiệp là mong muốn của chúng em, nhằm hiểu thêm về thuế, tình hình quản lý và chấp hành thuế ở một doanh nghiệp cụ thể hiện nay như thế nào. Dựa vào những kiến thức đã được học ở hai môn Nguyên Lí Kế Toán và Kế Toán Tài Chính, cũng những kiến thức tìm được thông qua các phương tiện truyền thông, bài tiểu luận này, nhóm chúng em muốn tìm hiểu và phân tích về tính hình thuế thu nhập doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Mặc dù đã cố gắng hết khả năng của mình nhưng vì trình độ kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi có những sai sót. Chúng em rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá, đóng góp của cô để bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.

MỤC LỤC Ch ươ ng 1. Gi ớ i thi uệ vềề Ngân hàng BIDV............................................................................1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:.....................................................................................1 1.2. Thành tựu và vị trí của Ngân hàng BIDV trong nền kinh tế:..........................................2 Ch

ng ươ2. Chu n mẩ c sốố ự 17 và thống t 200 ư vềề Thuềố thu nh ập doanh nghiệp...................4 2.1. Chuẩn mực số 17:............................................................................................................4 2.1.1. Sơ lược về chuẩn mực kế toán:...............................................................................4 2.1.2. Chuẩn mực số 17:....................................................................................................4 2.2. Thông tư 200:..................................................................................................................6 2.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:..................................................................................6 2.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:....................................................................7

Ch ươ ng 3. Phân tch tnh hình tài chính, thuềố thu nh pậ doanh nghi p, ệ thuềố thu nh ập doanh nghi ệp hoãn l ại c ủa ngân hàng BIDV..................................................................................11 3.1. Tình hình tài chính:.......................................................................................................11 3.2. Tình hình thuế thu nhập doanh nghiệp:.........................................................................12 3.3. Tình hình thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:...........................................................13 KẾẾT LUẬN..........................................................................................................................14 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................15

1 Chương 1. Giới thiệu về Ngân hàng BIDV 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam, tên gọi tắt: BIDV) được thành lập theo Quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 26/4/1957 với chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Sau Quyết định số 654/QĐTTg ngày 08/11/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và tín dụng theo kế hoạch nhà nước từ BIDV về Tổng cục Đầu tư (trực thuộc Bộ Tài chính) và Quyết định 293/QĐ-NH9 ngày 18/11/1994 của Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép BIDV được kinh doanh đa năng như một Ngân hàng thương mại, BIDV đã thực hiện những bước chuyển đổi cấu trúc cơ bản, định hướng kinh doanh mạnh mẽ theo hướng một Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động đa ngành, kinh doanh đa lĩnh vực vì mục tiêu lợi nhuận. BIDV có 191 chi nhánh và 854 phòng giao dịch, 1.824 ATM và 34.000 POS ở hầu hết 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Với mạng lưới phi ngân hàng, BIDV gồm có các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), công ty Cho thuê tài chính, công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả nước… Hiện BIDV đang mở rộng các chi nhánh hoạt động tại nước ngoài như: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc... Với sự phát triển đó, BIDV đang hoạt động trên nhiều các lĩnh vực kinh doanh:  Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.  Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ được thiết kế phù

hợp với nhu cầu của khách hàng.  Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả

năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.  Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật

là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC)… BIDV có hơn 25.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ, đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.

2 1.2. Thành tựu và vị trí của Ngân hàng BIDV trong nền kinh tế: Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, BIDV có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Với sự phát triển trong hơn nửa thế kỷ qua, BIDV tự hào là định chế tài chính lâu đời nhất trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam. BIDV là doanh nghiệp lớn thứ tư Việt Nam theo báo cáo của UNDP năm 2007. Tính đến năm 2018, BIDV là một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản và doanh thu đạt trên 1,2 triệu tỷ đồng; nhân lực đạt trên 25 nghìn người; mạng lưới rộng khắp với hơn 1.000 chi nhánh, hơn 56.000 điểm kết nối ATM/POS… và nền tảng hơn 11 triệu khách hàng là các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Hình 1. 1 Sơ đồ tăng trưởng doanh thu của ngân hàng BIDV giai đoạn 2013-2018

(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV năm 2018) Trong 5 năm trở lại đây, BIDV luôn giữ vị trí số 1 trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam về quy mô huy động vốn dân cư, quy mô tín dụng bán lẻ với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn này tương ứng là 30%/năm và 50%/năm. Các chỉ số đánh giá chất lượng của các tổ chức có uy tín như Standard & Poors (S&P), Nielsen Việt Nam… đều được cải thiện, thể hiện vị thế ổn định và vững chắc của BIDV trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực. Để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, BIDV đã chú trọng đẩy mạnh các kênh phân phối hiện đại theo hướng an toàn, hiệu quả, đồng thời gia tăng tương tác với khách hàng thông qua Internet Banking, Mobile Banking, Trung tâm Chăm sóc Khách hàng 24/7. BIDV hiện đang trở thành ngân hàng tiên phong trên thị trường ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0 trong việc triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ mới, mang tính cạnh tranh cao, giàu hàm lượng công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, tiện ích của khách hàng như: BIDV SmartBanking với nhiều tính năng mới như trợ lý ảo, trò chuyện, thanh toán QRPay,thanh toán SamsungPay qua thẻ ghi nợ BIDV…

3 BIDV luôn xác định mục tiêu giữ vững vị thế Ngân hàng bán lẻ tốt nhất và có thương hiệu bán lẻ số 1 Việt Nam. Theo đó, họ tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động, chuyển dịch kênh phân phối hiện đại, phát triển nguồn nhân lực bán lẻ chuyên nghiệp, tăng cường đẩy mạnh ứng dụng…và củng cố giá trị cốt lõi “Khách hàng là trọng tâm cho mọi hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV”. BIDV là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng.

4 Chương 2. Chuẩn mực số 17 và thông tư 200 về Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.1. Chuẩn mực số 17: 2.1.1. Sơ lược về chuẩn mực kế toán: Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập. Mục đích của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm:  Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện Chế độ kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;  Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính một cách thống nhất và

xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý;  Giúp cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn

mực kế toán và chế độ kế toán;  Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập

phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. 2.1.2. Chuẩn mực số 17: Nội dung chính gồm:  Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp  Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành  Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại  Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp  Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả  Chênh lệch tạm thời được khấu trừ  Các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng  Đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận  Khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết và các khoản vốn góp liên

doanh  Xác định giá trị  Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

5  Các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu  Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả  Bù trừ  Chi phí thuế  Thuyết minh

Những khái niệm cơ bản:  Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành:

Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Công thức xác định thuế TNDN hiện hành:

Thuế TNDN hiện hành

= Thu nhập chịu thuế trong năm hiện hành

x Thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành

Để phản ánh thuế TNDN hiện hành, kế toán sử dụng Tài khoản 3334 – Thuế TNDN, Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành  Thuế thu nhập hoãn lại phải trả:

Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

= Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm

x Thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành

Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.

6 Để phản ánh khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải trả này, Thông tư quy định sử dụng Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại  Tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác định thuế Tài sản thuế TNDN: Tài sản thuế Thu nhập hoãn lại

=Tổng chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm

+ Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng

x Thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế Thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng. Để phản ánh khoản mục Tài sản thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của Thông tư kế toán sử dụng Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, Tài khoản 8212- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hay Nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. 2.2. Thông tư 200: 2.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp: 2.2.1.1. Định nghĩa và các hạch toán liên quan: Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC quy định các trường hợp hạch toán như sau:  Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo

quy định, ghi: Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)

7 Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.  Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có các TK 111, 112.  Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:

- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211). - Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi: Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211) Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2.1.2. Các tài khoản liên quan:  Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: phản ánh chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.  Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt

động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. 2.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Tài khoản 347 - Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (hay còn gọi là Thuế thu nhập hoãn lại phải trả) là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. 2.2.2.1. Nguyên tắc kế toán: a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

=

Chênh

lệch

tạm thời chịu thuế

x

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)

8 Trường hợp tại thời điểm ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã biết trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để ghi nhận thuế hoãn lại phải trả được tính theo thuế suất mới. b) Cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch tạm thời: - Cơ sở tính thuế của tài sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài sản bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai. - Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch tạm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời chịu thuế. Chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh khoản thuế thu nhập phải trả khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.  Chênh lệch tạm thời về thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví

dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính trong kỳ khác.  Các khoản chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ

sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về thời gian.  Kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với

chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn. c) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi

9 nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch. d) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm hiện tại làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm. đ) Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa ...


Similar Free PDFs