Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội Khoa học nhóm 5 PDF

Title Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội Khoa học nhóm 5
Author Phạm Thị Phương Ngọc
Course Chủ nghĩa xã hội khoa học
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 14
File Size 251.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 587
Total Views 937

Summary

Download Tiểu luận Chủ nghĩa Xã hội Khoa học nhóm 5 PDF


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đề tài: Mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN và ảnh hưởng của mối quan hệ này đến sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước Môn học: Chủ nghĩa Xã hội khoa học Giảng viên: TS. Nguyễn Thanh Hải Lớp: 135-CJL46 Thành viên nhóm: Nguyễn Phạm Kiều Phương Huỳnh Dương Mai Châm Phạm Thị Phương Ngọc Phan Thanh Ngân Vũ Anh Thư Trần Vĩ Cát Tường 1

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................4 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................5 Chương I: Đặc điểm dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam.........................................5 1.Đặc điểm dân tộc Việt Nam ..............................................................................5 1.1.Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc........................................................5 1.2.Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời...................................5 1.3.Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau..................................................5 1.4.Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế-xã hội không đều nhau.............5 1.5.Dân tộc Việt Nam có nền văn hóa thống nhất trong đa dạng.......................5 1.6.Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.....................................................................................................5 2.Đặc điểm tôn giáo Việt Nam..............................................................................6 2.1. Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo...........................................................5 2.2. Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo..............................................................................5 2.3.Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.........................................................................................5 2.4.Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.............................................................................5 2.5.Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài...........................................................................................................6 Chương II:Ảnh hưởng của mối quan hệ dân tộc và tôn giao đến sự ổn định chính trị và xã hội..................................................................................................7 1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam........................................7

1.1.Viêtk Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hê k dân tộc và tôn giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất.........................................................................................8 1.2.Quan hê kdân tộc và tôn giáo ở Viê tkNam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống.........................................................................8 2

1.3.Các hiênk tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc...........8 1.4. Các thế lực thr địch thường xuyên lợi dsng vấn đề dân tộc và vấn đề tôn giáo nhằm thực hiênk“diễn biến hòa bình........................................9

2. Ảnh hưởng của mối quan hệ dân tộc và tôn giáo đến sự ổn định chính trị xã hội...................................................................................................................... 9

Chương III:Trách nhiệm trong định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo................................................................................................................. 10 1. Trách nhiệm của Nhà nước...........................................................................11 2. Trách nhiệm của cá nhân..............................................................................12 KẾT LUẬN..........................................................................................................13 CÁC NGUỒN THAM KHẢO............................................................................14

3

PHẦN MỞ ĐẦU

Dân tộc và tôn giáo là những vấn đề mang tính thời sự đối với tất cả quốc gia trên thế giới. Đó là những vẫn đề mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc. Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề dân tộc và tôn giáo diễn biến rất phức tạp. Ở Việt Nam, đây là vấn đề nhạy cảm mà các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng để chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc và chia rẽ khối đại đoàn kết của nhân dân ta. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, tôn giáo. Đặc trưng nồi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta là sự gắn kết, hòa hợp dân tộc đã trở thành truyền thống lâu đời, trở thành sức mạnh đánh bay các cuộc xâm lăng của kẻ thù, xây dựng và bảo vệ đất nước qua hàng ngàn năm nay. Các tôn giáo ở nước ta có mối quan hệ thân thiết với nhau, một điều rất ít có trên thế giới. Các tín đồ tôn giáo chiếm số lượng đông đảo và chung sống rất hòa hợp với nhau. Từ đó tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa dân tộc và tôn giáo ở nước ta dù rằng dân tộc và tôn giáo rất đa dạng. Nhưng cho dù như vậy, các thế lực thù địch, phản động vẫn lợi dụng sự đa dân tộc tôn giáo để thực hiện âm mưu chia rẽ đồng bào ta. Cho nên, bảo vệ mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo luôn là vấn đề cốt lõi, mang tính toàn dân của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, nhóm đã chọn đề tài “Mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta’’ để làm bài tiểu luận với mong muốn sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về dân tộc và tôn giáo cũng như mối quan hệ dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.Từ đó biết được những hạn chế cũng như ưu điểm mà mối quan hệ này đem lại để có hướng giải quyết vấn đề một cách tối ưu và hoàn thiện.

4

PHẦN NỘI DUNG Chương I ĐẶC ĐIỂM DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM 1.Đặc điểm dân tộc Việt Nam 1.1. Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc Có thể thấy Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc. Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, dân số giữa các dân tộc không đều nhau. Dân tôcc Kinh chiếm 87% dân số, còn lại là dân tô c ít người phân bố rải rác trên địa bàn cả nước.Cộng đồng dân tộc Việt Nam hiện nay là kết quả của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử 1.2.Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời Các dân tộc Việt Nam luôn đoàn kết keo sơn gắn bó một lòng một dạ. Trước khi thời chiến các dân tộc đồng lòng chống dịch, bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay thời bình các dân tộc cùng nhau xây dựng và bảo vệ nền hòa bình dân tộc. Tính cố kết dân tô c, hòa hợp dân tôcc trong mô tccông c đồng thống nhất đã trở thành truyền thống của dân tô c ta.

1.3. Các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau. Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tô c ở ViêtcNam ngày càng gia tăng.Các dân tôcc không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng. Và sự thống nhất giữa các dân tôcc và quốc gia trên mọi mă tccủa đời sống xã hô icngày càng được củng cố. 1.4. Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế- xã hội không đều nhau Do điều kiện tự nhiên, xã hô icvà hâ uc quả của các chế đô c áp bức bóc lôt ctrong lịch sử nên sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc, giữa các vùng dân cư thể hiện rõ rệt. 1.5. Dân tộc Việt Nam có nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Văn hoá Việt Nam là sự thống nhất trong đa dạng. Cùng với nền văn hóa cô ncg đồng, mhi dân tôcc trong đại gia đình các dân tô c Việt lại có đời sồng văn hóa mang bản sắc riêng, góp phần làm phong phú thêm nên văn hóa của cô ncg đồng. Rất nhiều bản sắc văn hóa tạo thành nét đặc trưng riêng của mhi dân tộc làm phong phú cho nền văn hóa dân tộc nước nhà. 5

1.6. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn cỏ vị trí chiến lược quan trọng Tuy chiếm số ít nhưng các dân tộc thiểu số lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế.Do đó các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam 2.Đặc điểm tôn giáo Việt Nam 2.1. Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo Hiện nay có 43 tổ chức thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận. Có tôn giáo du nhập từ bên ngoài, với những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau, như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo; cũng có tôn giáo nội sinh như Cao Đài, Hòa Hảo. Năm tôn giáo lớn nhất là Phật giáo, Công giáo, Hòa Hảo, Tin Lành, và Cao Đài; các tôn giáo khác chiếm tỷ trọng nhỏ.

Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên cũng có chh đứng rất quan trọng trong tâm tưởng của đa phần người dân Việt Nam, được thực hành bởi đa số dân cư dù họ có theo tôn giáo nào hay không. 2.2. Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo. Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa trên thế giới nên có nhiều tôn giáo khác nhau cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam, các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử. Mhi tôn giáo ở Việt Nam có quá trình tồn tại và phát triển khác nhau nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau.Ở Việt Nam, mọi người tôn trọng tôn giáo và tín ngưỡng của nhau và trên thực tế chưa từng có sự xung đột tôn giáo nào xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. 2.3. Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc. Tín đồ tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đang dạng, chủ yếu là người lao động... Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ các tôn giáo cùng với các tầng lớp nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước vọng sống “tốt đời, đẹp đạo”.

6

2.4. Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ. Chức sắc tôn giáo là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo, họ tự nguyện thực hiện thuyền xuyên nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật của tôn giáo mà mình tin theo. Về mặt tôn giáo, chức năng của họ là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chuyên chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ. Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Việt Nam luôn chịu sự tác động của tình hình chính trị - xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu hướng tiến bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển. 2.5. Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài. Nhìn chung, các tôn giáo ở nước ta không chỉ các tôn giáo ngoại nhập, mà tất cả các tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo ở Việt Nam với tôn giáo ở các nước trên thế giới. Vì vậy, việc giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam phải bảo đảm kết hợp giữa mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế với việc bảo đảm độc lập, chủ quyền, không để cho kẻ địch lợi dụng dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo để chống phá, can thiệp vào công việc nội bộ của Nhà nước Việt Nam nhằm thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.

Chương II ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ DÂN TỘC VÀ TÔN ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI 1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam

Quan hê c dân tôc cvà tôn giáo là sự liên kết, tác đông c qua lại, chi phối lẫn nhau giữa dân tôcc với tôn giáo trong nôicbô c môt quốc gia, hoặc giữa các quốc gia c với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hôi.c Viêcc giải quyết mối quan hê c này như thế nào có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định chính trị và phát triển bền vững của mhi quốc gia, nhất là các quốc gia đa dân tôccvà đa tôn giáo. 7

Quan hê cdân tôcc và tôn giáo được biểu hiênc dưới nhiều cấp đô,chình thức và phạm vi khác nhau. Trước khi có sự du nhập của các tôn giao lớn thì ở Việt Nam đã có hệ thống tín ngưỡng,tôn giáo dân tộc khá điển hình đó là thờ cúng Tổ tiên.Chính từ hệ thống tinh ngưỡng,tôn giáo dân tộc này ta thấy được mối quan hệ khăng khít giữa tôn giáo và dân tộc.Và qua đây ta rút ra được những đặc điểm nổi bật về mối quan hệ này:

1.1. Viê tkNam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hê k dân tộc và tôn giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc cùng chung sống đại đoàn kết trên dải đất hình chữ S. Mhi dân tộc đều có tín ngưỡng riêng của mình nhưng không hề có những xung đột và kỳ thị lẫn nhau. Trong lịch sử phát triển của dân tô c, nhất là từ khi đất nước giành được đô cc lâ pc dân tôc, c dưới sự lãnh đạo của Đảng Cô ncg sản ViêtcNam, quan hê cdân tôcc và tôn giáo luôn được coi trọng và nhìn chung được giải quyết khá tốt, không dẫn đến những xung đô ct lớn trong nô icbô cquốc gia. 1.2.Quan hê kdân tộc và tôn giáo ở Viê tkNam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống Ở ViêtcNam, tín ngưỡng truyền thống biểu hiênc ở nhiều cấp đô,ctrên phạm vi cả nước, diễn ra trong mọi gia đình, dòng họ không phân biêtcdân tôc, c tôn giáo. Trong đó, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, thờ anh hùng dân tôc,c những người có công với dân, với nước có ý nghĩa đặc biêtcquan trọng trong đời sống tâm linh người Viê t.c Người Viê tcNam dù sinh sống ở bất cứ nơi đâu trên mọi miền của Tổ quốc hay định cư ở nước ngoài, dù có khác nhau về tín ngưỡng, tôn giáo thì đều hướng về côicnguồn dân tô c chung – nơi các Vua Hùng đã có công dựng nước – thực hiênc các nghi lễ tế tự, thờ cúng thể hiênc lòng tôn kính, niềm tự hào dân tôcc về con Lạc cháu Hồng, về nghĩa “đồng bào” đoàn kết gắn bó chặt chẽ trong môtccông c đồng quốc gia - dân tôcc thống nhất.

Chính tín ngưỡng truyền thống đã làm nên nét đặc thù trong quan hê cdân tôcc và tôn giáo ở Viê tc Nam, thâm c chí, nó còn chi phối mạnh mẽ làm biến đổi các nền văn hóa, hay các tôn giáo bên ngoài khi du nhâ pc vào ViêtcNam. ViêtcNam là nơi hôictụ của nhiều nền văn hóa trên thế giới và phần lớn các tôn giáo đều là tôn giáo ngoại sinh. Các nền văn hóa hay các tôn giáo từ bên ngoài du nhâpc vào muốn “cắm rễ” vào dân tôcc và phát triển được trên lãnh thổ ViêtcNam đều phải biến đổi ít nhiều để phù hợp với truyền thống dân tôc, c với nền tảng văn hóa bản địa, trong đó có sự chi phối của tín ngưỡng truyền thống, nhất là tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Sự

8

biến đổi của Nho giáo, Phâtcgiáo, Đạo giáo, Công giáo khi vào ViêtcNam là những ví dụ điển hình. 1.3.Các hiênk tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc Từ khi đất nước thực hiênc đường lối đổi mới toàn diên,c kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hô ic nhâpc quốc tế sâu rông c thì đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của người ViêtcNam phát triển, trong đó xuất hiênc môtcsố hiênc tượng tôn giáo mới như Long hoa Di Lặc,Thanh Hải vô thượng sư, …; Các tổ chức đôiclốt tôn giáo như Tin Lành Đề Ga, Hà Mòn ở Tây Nguyên. Tính chất mê tín của các hiênc tượng tôn giáo mới khá rõ. Thâm c chí, môtcsố nhóm lợi dụng niềm tin tôn giáo để tuyên truyền những nôicdung gây hoang mang trong quần chúng, hay thực hành những nghi lễ phản văn hóa, truyền đạo trái phép, phát tán các tài liêuc có nôicdung xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm phương hại đến mối quan hê c dân tôc cvà tôn giáo, làm ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tôc, c đoàn kết tôn giáo; gây ra nhiều vấn đề phức tạp và tác đông c tiêu cực đến tình hình an ninh chính trị, trât ctự an toàn xã hôic ở nhiều vùng dân tôc. c Do vâ y, c các hiênc tượng tôn giáo mới phát triển mạnh hiê nc nay cần phải được quản lý tốt nhằm đảm bảo sự ổn định chính trị quốc gia và đảm bảo giải quyết tốt mối quan hê cdân tôccvà tôn giáo ở nước ta. 1.4. Các thế lực thr địch thường xuyên lợi dsng vấn đề dân tộc và vấn đề tôn giáo nhằm thực hiênk“diễn biến hòa bình Trong những năm gần đây, thế giới xuất hiênc những vấn đề mới trong dân tôcc và tôn giáo, trong các hoạt đô ng c kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hôi… c Các thế lực xấu, thù địch đã triêtcđể lợi dụng những vấn đề này, kết hợp âm mưu tạo ra những “điểm nóng”, gây mất ổn định xã hôi.c Đây là những vấn đề bức xúc, đang nổi lên ở môtcsố địa bàn trọng yếu, nhạy cảm, những khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa có sự đa dạng về thành phần tôcc người và tín ngưỡng, tôn giáo, đặc biêtclà tâpc trung ở các khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bô cvà Tây duyên hải miền Trung. Lợi dụng vấn đề dân tôcc và tôn giáo, các thế lực thù địch thực hiênc chiến lược “diễn biến hòa bình”, tuyên truyền xuyên tạc, kích đông c tư tưởng tự trị, ly khai, chủ nghĩa dân tôcc hẹp hòi nhằm thực hiênc ý đồ phá hoại mối quan hê cdân tô cc và tôn giáo, từ đó âm mưu phá hoại khối đại đoàn kết dân tôcc và đoàn kết tôn giáo ở nước ta.

9

2.Ảnh hưởng của mối quan hệ dân tộc và tôn giáo đối với sự ổn định chinh trị và xã hội Suốt chiều dài lịch sử của dân tộc chúng ta thấy được một trog những vấn đề nổi trội nhất chính là tinh thần đòan kết cộng đồng. Trong bối cảnh hiện nay,hưởng ứng chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước,các tôn giáo tham gia tích cực vào khối đại đoàn kết dân tộc. Biểu hiện rõ nhất là các tôn giáo xác định hướng đồng hành cùng dân tộc, đồng thuận với những mục tiêu chung mà Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra, các tín đồ và chức sắc tôn giáo tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị - xã hội. Tuy nhiên,từ đây cũng đặt ra những vấn đề cả tích cực lẫn tiêu cực mà mối quan hệ dân tộc và tôn giáo tác động đến đời sống chính trị và xã hội. *Ảnh hưởng tích cực -Về mặt đời sống chính trị +Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu “Mong đồng bào đoàn kết thêm chặt chẽ trong cuộc kháng chiến để phụng sự Đức Chúa, phụng sự Tổ quốc và để thực hiện lời Chúa dạy “Hòa bình cho người lành dưới trần thế”.Thực tế, qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hầu hết các tổ chức tôn giáo và đồng bào tôn giáo đã tin theo tiếng gọi của Đảng, của Tổ quốc với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập tự do” sẵn sàng hy sinh tính mạng vì độc lập tự do +Đại bộ phận tín đồ, chức sắc tôn giáo là người lao động, có tinh thần yêu nước, gắn bó với dân tộc, ủng hộ đường lối chính sách lãnh đạo của Đảng, sẵn sàng tham gia và hy sinh để bảo vệ Tổ quốc.Bên cạnh đó,Nhà nước luôn tôn trọng tự do tín ngưỡng tôn giáo, tạo điều kiện thuận lợi cho các tôn giáo và giúp đỡ các hoạt động hành đạo +Đạo và đời, tôn giáo và công cuộc xây dựng đất nước, xã hội luôn hòa hợp, thống nhất.Tôn giáo là chh dựa tinh thần cho những ước muốn chân chính của quần chúng bị áp bức.Phản ánh sự phản kháng của nhân dân lao động chống bất công.Thể hiện khát vọng về cuộc sống tốt đẹp hạnh phúc.Các tôn giáo tham gia tích cực vào khối đại đoàn kết dân tộc. -Về mặt xã hội + Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của dân tộc, là một thực thể xã hội có lực lượng tín đồ hùng hậu, có tổ chức giáo hội, tôn giáo chân chính góp phần vào củng cố cộng đồng và sự ổn định xã hội 10

+Các tôn giáo tích cực hưởng ứng, tham gia xây dựng đời sống văn hóa.Góp phần quan trọng vào việc kiềm hãm sự suy thoái đạo đức dưới tác động mặt trái của cơ chế thị trường +Các tôn giáo không chỉ "thiêng hóa" các quy phạm đạo đức mà còn tạo ra dư luận xã hội để điều chỉnh hành vi của tín đồ hướng về cái thiện, bài trừ cái ác. Như vậy, đạo đức tôn giáo góp phần điều chỉnh hành vi xã hội của con người. Thực tế cho thấy, ở những nơi tôn giáo ổn định, có đông tín đồ thì các tệ nạn xã hội ít hơn, trật tự ổn định và lối sống đạo đức nền nếp hơn. +Tôn giáo đóng vai trò điều chỉnh hành vi của con người, phát huy các giá trị và chuẩn mực của xã hội.Góp phần giám sát và bảo vệ đạo đức.Tác động tích cực đến các mối quan hệ xã hội, củng cố và phát huy các chuẩn mực đạo đức, giá trị xã hội, xây dựng lối sống lành mạnh *Ảnh hưởng tiêu cực +Sự du nhập của các tôn giáo, tín ngưỡng mới vào cộng đồng làm cho cơ cấu dân tộc, tôn giáo đa dạng, phong phú, n...


Similar Free PDFs