Tiểu luận KTCT trường ĐH NT PDF

Title Tiểu luận KTCT trường ĐH NT
Course Hướng dẫn viết tiểu luận
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 13
File Size 350.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 248
Total Views 485

Summary

Download Tiểu luận KTCT trường ĐH NT PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ ---------***--------

TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN. TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp tín chỉ : TRI115(1+2/1.2122).2 MSV: 2114110141

SBD: 41

Giảng viên giảng dạy: TS. Vũ Thị Quế Anh.

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2021.

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................2 I. Lời giới thiệu ..............................................................................................2 II. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa đề tài ........................................................2 III. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................2

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG ................................................................................3 I. Giá trị thặng dư .............................................................................................3 1. Khái niệm ............................................................................................3 2. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư......................................................3 3. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư .........................................3 II. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư..................................................4 1. Lợi nhuận ............................................................................................4 2. Lợi tức .................................................................................................6 3. Địa tô ..................................................................................................8 III. Liên hệ thực tiễn ..........................................................................................9

KẾT LUẬN ................................................................................................. 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 12

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU. I. Lời giới thiệu Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, phương thức sản xuất hàng hóa xuất hiện thay thế phương thức cũ là sản xuất tự cung tự cấp. Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Nhưng sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa khác rất nhiều so với sản xuất hàng hóa thông thường không chỉ về lượng mà còn về cả chất. Trong sự phát triển của n ền kinh tế thị trường ngày nay, hàng hóa s ức lao động đã xuất hiện, những mâu thuẫn từ công thức chung của tư bản được giải quyết. Khi sức lao động trở thành hàng hóa, tiền tệ mang hình thái là tư bản và một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản và người lao động. Thực chất mối quan hệ này chính là sự chiếm đoạt giá trị thặng dự của nhà tư bản với công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành nên thu nhập của các nhà tư bản bóc lột.

II. Mục đích c ủa nghiên c ứ u và ý nghĩa đề tài. Nghiên cứu về hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư chính là phân tích về các quan h ệ lợi ích giữa những nhà tư bản với nhau, giữa nhà tư bản với địa chủ trong việc phân chia giá trị thặng dư thu được trên cơ sở hao phí sức lao động của người lao động làm thuê. Để hiểu sâu s ắc hơn vấn đề này, em quyết định đi nghiên cứu Phân Tích Các Hình Thức Biểu Hiện Của Giá Trị Thặng Dư, đồng thời kết hợp liên hệ thực tế để có cái nhìn tổng quan hơn.

III. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp chủ yếu em sử dụng là thông qua nghiên c ứu các tài liệu có sẵn như giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, các bài báo về kinh tế. Đồng thời tìm hiểu những số liệu thực tế để tăng tính thuyết phục cho bài nghiên cứu.

2

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG. I. Giá trị thặng dư. 1. Khái niệm. Giá trị thặng dư là một phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công nhân làm thuê tạo ra nhưng lại bị nhà tư bản chiếm đoạt. 2. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Giả định nghiên cứu của quá trình sản xuất giá trị thặng dư là trao đổi ngang giá và điều kiện sản xuất phụ thuộc mức trung bình trong xã hội. Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta có kết luận sau: Thứ nhất, giá trị sản phẩm có hai phần: giá trị cũ (c) là phần giá trị của tư liệ u sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,… đượ c bảo tồn chuyển sang sản phẩm và giá trị mới (v+m) là giá trị do sức lao đông tạo ra trong quá trình sản xuất. Giá trị sản phẩm bằng tổng giá trị cũ và giá trị mới. Thứ hai, ngày lao động của cô ng nhân được chia thành hai phần: phần thứ nhất là thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị đúng bằng giá trị sức lao động (v) của mình - thời gian lao động cần thiết và lao động trong thời gian đó được gọi là lao động tất yếu. Phần thứ hai là thời gian lao động mà người lao động tạo ra giá trị thặng dư (m) được gọi là thời gian lao động thặng dư, lao động trong thời gian đó gọi là lao động thặng dư. Như vậy, quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình sản xu ất được kéo dài thời gian lao động cần thiết. Cuối cùng, thông qua nghiên cứu quá trình này, ta nh ận thấy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Trong lưu thông, nhà tư bản mua một loại hàng hóa đặc biệt là sức lao động. Sau đó nhà tư bản đem hàng hóa đặc biệt ấy vào trong sản xuất, tức là ngoài lưu thông, để sản xuất ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. 3. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư 3.1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

3

Đây là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Do th ời gian lao động tăng lên nhưng thời gian lao động tất yếu không đổi nên thời gian lao động thặng dư tăng lên, tỷ suất giá trị thặng dư (𝑚′ =

𝑚 𝑣

× 100%) càng cao, giá trị thặng dư tuyệt đố i càng

nhiều. Tuy nhiên, trong thực tế, việc kéo dài thời gian lao động vấp phải những giới hạn nhất định như giới hạn về mặt thể chất và tinh thần của công nhân. Mặt khác, nó còn bị giới hạn do những phong trào đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm và ngày lao động tự nhiên chỉ có 24 giờ. Vì thế, giai cấp tư sản không thể kéo dài ngày lao động một cách vô h ạn, thay vào đó, nhà tư bản sẽ tăng cường độ lao động. 3.2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Đây là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu b ằng cách tăng năng suất lao động xã hội, nhờ đó mà thời gian lao động thặng dư tăng lên trong điều kiện độ dài ngày lao động như cũ. Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động, nghĩa là phải giảm giá trị tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của người lao động. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động trong các quá trình tạo ra tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công dân hay tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra tư liệu sinh hoạt đó.

II. Các hình thức biểu hiện c ủa giá trị thặng dư. 1. Lợi nhuận. 1.1. Chi phí sản xuất. Để hiểu được lợi nhuận trước hết chúng ta phải xem xét lại quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ta thấy rằng nhà tư bản bỏ một lượng vốn ra để mua các yếu tố của quá trình sản xuất là tư liệu sản xuất và sức lao động. Trong phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến, chúng ta biết rằng bộ phận tư bản để mua tư liệu sản xuất là tư bản bất biến (c) và bộ phận tư bả n mua sức lao động là tư bản khả biến (v).

4

Khi có đủ hai yếu tố này thì nhà tư bản tiến hành quá trình s ản xuất để tạo ra sản phẩm. Lượng giá trị của sản phẩm gồm có c, v, m, nhà tư bản đã gộp cả c và v lại gọi chung là chi phí sản xuất. Như vậy chi phí sản xuất là phần giá trị của hàng hóa, bù đắp lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa (ký hiệu: k), k = c+v. Ý nghĩa của chi phí sản xuất tư bản: Là giới hạn để bù đắp vốn cả về hiện vật và giá tr ị, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của nhà tư bản được thực hiện. Đây là căn cứ quan trọng để cho các nhà tư bản cạnh tranh với nhau về giá. Là cơ sở để những người sản xuất tính toán lỗ lãi trong sản xuất kinh doanh. Nếu bán hàng hóa l ớn hơn chi phí sản xuất thì thu đượ c lợi nhuận, bằng với chi phí sản xuất thì hòa vốn, nh ỏ hơn chi phí sản xuất thì lỗ vốn. 1.2. Bản chất của lợi nhuận. Ta ký hiệu lợi nhuận là p thì khi c+v chuyển hóa thành k thì giá tr ị hàng hóa bằng chi phí sản xuất cộng với giá trị thặng dư (G=k+m) khi đó giá trị thặng dư m được gọi là lợi nhuận. Bởi vì nói đến giá trị thặng dư là do v tạo nên còn c chỉ là điều kiện tiền đề chứ không trực tiếp tạo nên giá trị thặng dư. Mà giá trị thặng dư phản ánh quan hệ bóc lột còn l ợi nhuận là kết quả của c+v và như thế không chỉ có v tạo nên mà hình như cũng có cả c tạo nên lợi nhuận. Như vậy xét về mặt bản chất thì lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước và lợi nhuận là hình th ức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị thặng dư. Để làm rõ hơn bản chất của lợi nhuận ta đi so sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận: Xét về mặt chất giá trị thặng dư và lợi nhuận đều giống nhau đó là kết quả bóc lột sức lao động làm thuê công nhân do công nhân làm thuê t ạo nên chính là ph ần giá trị do công nhân tạo ra và bị tư bản chiếm không. Nhưng có sự khác nhau khi nói giá trị thặng dư thì ta hiểu đây là kết quả trực tiếp bóc lột công nhân, khi nói đến lợi nhuận thì đó là kết quả của toàn bộ tư bản bỏ ra, kết quả của tư bản ứng ra sản xuất hàng hóa vì thế nó l ại che đậy bản chất bóc l ột.

5

Xét về mặt lượng, do giá trị hàng hóa bằng k+p cho nên lợi nhuận bằng giá trị hàng hóa tr ừ đi chi phí sản xuất (p=G-k). Do đó đối với từng nhà tư bản chỉ c ần bán hàng hóa có giá cả lớn hơn so với chi phí sản xuất là nhà tư bản đã có lợi nhuận nhưng giá bán lại phụ thuộc cung cầu và cạnh tranh. Vì vậy nếu xét từng nhà tư bản, nếu cung về hàng hóa của nhà tư bản lớn hơn cầu về hàng hóa đó trên thị trường thì giá bán hàng hóa sẽ nhỏ hơn so với giá trị hàng hóa. Và lúc này lợi nhuận của nhà tư bản thu được sẽ nhỏ hơn giá trị thặng dư nhà tư bản bóc lột được. Ngược lại nếu cung về hàng hóa của nhà tư bản nhỏ hơn cầu về hàng hóa đó trên thị trường thì giá bán hàng hóa sẽ lớn hơn so với giá trị hàng hóa. Lúc này lợi nhuận của nhà tư bản thu được sẽ lớn hơn giá trị thặng dư nhà tư bản bóc lột đượ c. Nhà tư bản chỉ có lợi nhuận bằng với giá trị thặng dư khi cung về hàng hóa bằng cầu về hàng hóa, lúc đó giá bán hàng hóa bằng giá cả hàng hóa. Chính vì th ế đối với từng nhà tư bản lợi nhuận có thể bằng hoặc không bằng giá trị thặng dư, lợi nhuận che đậy bản chất bóc l ột. Tuy nhiên xét trên phạm vi toàn thể xã hội, tổng giá trị thặng dư luôn bằng tổng lợi nhuận. Bởi vì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị của hàng hóa. Trong thực tế các nhà tư bản thường tính lợi nhuận bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi chi phí sản xuất ra khối lượng hàng hóa đó, phần dư ra là lợi nhuận. Lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà tư bản. Nó là mục tiêu, động cơ và động lực của các nhà tư bản hướng tới cũng như hoạt động s ản xuất kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa. Số lượng lợi nhuận nói lên quy mô của hiệu quả kinh doanh, th ể hiện hiệu quả kinh tế. 2. Lợi tức. 2.1. Tư bản cho vay. Tư bản cho vay là một bộ phận c ủa tư bản công nghiệp tách ra ho ạt động trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ hàng hóa - tiền tệ đạt đến trình độ xuất hiện tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (các loại quỹ khấu hao, quỹ mua nguyên vật liệu chưa dùng đến, quỹ lương chưa đến kỳ trả,…) trong khi lại có những người cần tư bản để mở rộng sản xuất hoặc thiếu tư bản lưu động… Tư bản cho vay thực hiện vai trò môi giới giữa người cho vay và

6

người đi vay, là nơi tập trung, điều hòa, sử dụng hợp lý, có kết quả các nguồn vốn tiền tệ của xã hội, thúc đẩy quá trình tái s ản xuất và quá trình xã hội hóa. Điều kiện ra đời và tồn tại của tư bản cho vay: Th ứ nhất, sản phẩm trở thành hàng hóa khi thỏa mãn nhu cầu của người mua, đượ c tạo ra từ quá trình lao động và thông qua trao đổi mua bán trên thị trường. Thứ hai, tiền tệ thực hiện đầy đủ các chức năng. Đặc điểm của tư bả n cho vay: Thứ nhất, quyền sở hữu tư bản tách rời quyền sử dụng tư bản. Thứ hai, người bán không mất quyền sở hữu. Thứ ba, giá cả do giá trị sử dụng quyết định. Th ứ tư, quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa bị che d ấu. 2.2. Lợi tức cho vay. Lợi tức cho vay là số tiền mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay ngoài số tiền vay (tiền gốc) để sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Tư bản B cho tư bản A vay một khoản tiền là 1000$, trong một thời gian nhất định tư bản A lại trả lại cho tư bản B số tiền là 1200$. Như vậy so với số tiền vay ban đầu thì số tiền trả đã dôi lên 200$ và đây chính là lợ i tức cho vay, kí hiệu là z. Như vậy cùng một lượng tiền nó tồn tại với tư cách là tư bản đối với cả người cho vay và người đi vay, cả tư bản A và tư bản B. Tuy nhiên không phải vì vậy mà lợi nhuận tăng lên gấp 2 lần, lợi nhuận chỉ thực sự sinh ra một lần trong tay nhà tư bản đi vay. Do đó lợi tức cho vay có nguồn gốc là giá trị thặng dư (0 < z < p). Bởi vì số tiền nằm trong tay nhà tư bản đi vay cũng tạo ra một lượng giá trị thặng dư ngang bằng theo tỉ suất l ợi nhuận bình quân. Bản chất c ủa lợi tức cho vay là phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa tư bản và người lao động. Đây chính là biểu hiện mối quan hệ bóc lột trực tiếp giữa tư bản đi vay với người lao động thông qua sử dụng tư bản đó để mua các yếu tố đầu vào của quá trình s ản xuất. Và khi thu được lượng giá tr ị thặng dư nhất định thì một phần giá trị thặng dư đó sẽ trả dưới dạng lợi tức cho nhà tư bản cho vay. Do đó nó phản ánh mối quan hệ bóc lột gián tiếp giữa tư bản cho vay đối với người lao động.

7

3. Địa tô. 3.1. Nguồn gốc và bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa. Địa tô tư bản chủ nghĩa là số tiền mà nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp phải trả cho địa chủ để được sử dụng ruộng đất trong một thời gian nhất định. Ký hiệu là R. Nguồn gốc của địa tô là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch nằm ngoài lợi nhuận bình quân do công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản thuê đất bóc lột được đem trả cho địa chủ. Như vậy địa tô về bản chất cũng là giá trị thặng dư, cũng là lợi nhuận. Do địa chủ cho thuê ru ộng đất phải thu được địa tô, nếu không thu được địa tô thì địa chủ sẽ không cho nhà tư bản kinh doanh thuê ruộng đất. Mặt khác, tư bản kinh doanh nông nghiệp cũng phải thu được lợi nhuận bình quân như tham gia sản xuất, tham gia trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa. Do đó lợ i nhuận mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp thu được bao gồm hai bộ phận: Th ứ nhất là lợi nhuận bình quân để nhà tư bản thỏa mãn nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận c ủa mình. Th ứ hai là lợi nhuận siêu ngạch, đó một phần c ủa giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân. Lợi nhuận siêu ngạch này được chuyển hóa thành địa tô. Bản chất c ủa địa tô là phản ánh mối quan hệ bóc lột của giai cấp tư sản và địa chủ đối với công nhân làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp. Như vậy nhà tư bản bóc lột trực tiếp công nhân, một phần lợi nhuận tương ứng với lợi nhuận bình quân thuộc về nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp. Phần lợi nhuận còn lại được nhà tư bản chuyển hóa thành địa tô để nộp trả cho địa chủ. 3.2.Các hình thức địa tô. Địa tô chênh lệch (Rcl) là phần lợi nhuận phụ thêm, ngoài lợi nhuận bình quân, thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn (về độ màu mỡ và vị trí thuận lợi). Đó chính là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông phẩm sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt c ủa nông phẩm trên ruộng đất

8

tốt và trung bình. Địa tô chêch lệch được chia làm hai lo ại: địa tô chêch lệch I và địa tô chêch l ệch II. Địa tô tuy ệt đối là lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân hình thàn h do cấu tạo hữu cơ của tư bả n trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp. Địa tô tuyệt đối gắn liền với sở hữu ruộng đất nhất thiết phải nộp cho địa chủ, dù ruộng đất đó thuộc loại xấu nhất. Địa tô độ c quyền thu đượ c trên những khu đất trồng được các cây quý hiếm, hoặc có vị trí đăc biệt về công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

III. Liên hệ thực tiễn. Trong cuộc sống ngày nay chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều những hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Chúng ta sẽ lấy ví dụ điển hình để phân tích đó là Công ty sản xuất sữa Vinamilk trong quá trình s ản xuất và thu lợi nhuận. Có th ể thấy để có được thành công như này hôm nay Vinamilk đã từng bước xây d ựng thương hiệu uy tín cho bản thân, chiếm được lòng tin của đại đa số lòng tin của người sử dụng. Để có được lợi nhuận cao trong một thị trường sữa Việt Nam cũng đang dẫn có thêm nhiều thương hiệu nổi tiếng, Vinamilk cũng đặt ra cho mình những mục tiêu, thách thức, biện pháp để giữ vững vị thế của mình, thu được lợi nhuận. Công ty đã xây dựng, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhất trong quá trình sản xuất sữa bò như công nghệ sản xuất mới trang bị cho nhà máy s ữa của mình nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại có xu ất xứ từ Hà Lan, Ý, Đức,… có các bộ phận nghiên c ứu và cải tiến chất lượng sản phẩm, không ngừng đổi mới tạo ra các giá trị mới cho sản phẩm. Đồng thời với đó là chiến dịch quảng cáo trên thị trường đánh vào tâm lý của người tiêu dùng, những chiến dịch tuyên truyền gây ấn tượng mạnh. Đặc biệt hơn là đội ngũ công nhân làm việc trong nhà máy sản xuất sữa cũng là những người có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm. Tất cả những biện pháp trên Vinamilk đều phải bỏ ra số tiền không hề nhỏ nhưng đổi lại họ sẽ thu được lợi nhuận với giá cao hơn cả giá mà họ đã bỏ ra. Đối với nhà sản xuất chỉ cần bán hàng hóa có giá cả lớn hơn so với chi phí sản xuất là nhà tư bản đã có đượ c lợi nhuận nhưng giá bán còn phụ thuộc cung cầu và

9

cạnh tranh. Thực tế hiện nay Vinamilk đang cạnh tranh với những đối thủ đáng gờm như TH True Milk, Nesle, Abbott,… nhưng với những chính sách hợp lý c ủa mình hiện nay Vinamilk vẫn luôn là thương hiệu sữa số 1 tại Việt Nam và hướng phát triển trong tương lai là thương hiệu sữa số 1 tại Đông Nam Á. Cùng với đó cung về hàng hóa của nhà tư bản lớn hơn cầu về hàng hóa đó trên thị trường thì giá bán hàng hóa sẽ nhỏ hơn so với giá trị hàng hóa. Và lúc này l ợi nhuận của nhà tư bản thu được sẽ nhỏ hơn giá trị thặng dư nhà tư bản bóc l ột được. Ngược lại nếu cung về hàng hóa của nhà tư bản nhỏ hơn cầu về hàng hóa đó trên thị trường thì giá bán hàng hóa sẽ lớn hơn so với giá trị hàng hóa. Lúc này l ợi nhuận của nhà tư bản thu được s ẽ lớn hơn giá trị thặng dư nhà tư bản bóc lột được. Nhà tư bản chỉ có lợi nhuận bằng với giá trị thặng dư khi cung về hàng hóa bằng cầu về hàng hóa, lúc đó giá bán hàng hóa bằng giá cả hàng hóa. Tuy nhiên vì lượng hàng hóa ở đây là sữa cùng với đó nhà tư bản sản xuất rất nhiều buôn bản lẻ nên giá của sữa chỉ ở mức trung bình không quá cao ai cũng có thể mua được. Nhưng với một hệ thống buôn bán lẻ khi gộp vào n ộp cho nhà sản xuất chính là Vinamilk thì thu được lợi nhuận rất cao. Khi tiến hành sản xuất, buôn bán một mặt hàng nào đó người sản xuất luôn hướng đến mục tiêu duy nhất là thu đượ c càng nhiều lợi nhuận càng tốt, để bù trừ vào số tiền vốn, các số tiền khác (như thuế, tiền lương,…) mà mình đã bỏ ra để cho ra một sản phẩm tốt. Theo như báo cáo mới nhất của Vinamilk thì lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ là hơn 6 nghìn tỷ Việt Nam đồng, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là hơn 3 nghìn tỷ Việt Nam đồng. Qua đó có thể thấy sức hút, khả năng kinh doanh, t ầm ảnh hưởng rộng lớn của công ty Vinamilk.

10

KẾT LUẬN. Sau khi kết thúc hoàn thành vấn đề nghiên cứu Phân Tích Các Hình Thức Biểu Hiện C ủa Giá Trị Thặng Dư, bản thân em đã rút ra cho mình rất nhiều kiến thức bổ ích không chỉ về môn học Kinh Tế Chính Trị nói chung mà còn c ả về các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư nói riêng. Đó cũng chính là một phần cốt lõi quan trọng khi đi tìm hiểu nền kinh tế trên thị trường. Rút ra được nhận xét quan trọng, thông qua các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư nhà tư bản, những ngườ...


Similar Free PDFs