Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin PDF

Title Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Course Kinh tế chính trị MLN
Institution Học viện Tài chính
Pages 11
File Size 230.5 KB
File Type PDF
Total Downloads 231
Total Views 417

Summary

BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNINHọ và tên : VŨ MINH THƯ Mã sinh viên : 2073403011149 Khoá/Lớp : (tín chỉ) MPT0401C5820+26_LT (Niên chế) CQ58/20. STT : 03 ID phòng thi : 581 058 1208 Ngày thi : 10/06/2021 Giờ thi : 7hBÀI THI MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN Hình ...


Description

BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Họ và tên :

Mã sinh viên :

Khoá/Lớp: (tín chỉ)

MPT0401C5820.25+26_LT2

(Niên chế) STT

: 03

ID phòng thi : 581 058 1208

Ngày thi :

Giờ thi

BÀI THI MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN Hình thức thi: Tiểu luận Mã đề thi: 3

Thời gian thi: 3 ngày

ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN TÍCH LUỸ TƯ BẢN CỦA C. MÁC VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.

Hà Nội – 2021

MỤC LỤC Trang A. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 B. NỘI DUNG................................................................................................... 2 PHẦN 1: LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ TÍCH LUỸ TƯ BẢN....................... 2 1.1. Bản chất và động cơ của tích luỹ tư bản ................................................ 2 1.1.1. Bản chất của tích luỹ tư bản ............................................................ 2 1.1.2. Động cơ của tích luỹ và tái sản xuất mở rộng ................................. 2 1.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích luỹ ........................................... 3 1.2.1. Trình độ bóc lột sức lao động ......................................................... 3 1.2.2. Năng suất lao động xã hội............................................................... 3 1.2.3. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng .................. 3 1.2.4. Quy mô tư bản ứng trước ................................................................ 3 1.3. Hệ quả của tích luỹ tư bản ..................................................................... 4 1.3.1. Tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản .............................. 4 1.3.2. Tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản ........................ 4 1.3.3. Quá tình tích luỹ tư bản là quá trình bần cùng hoá GC vô sản......... 5 PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................................ 5 2.1. Thực trạng tích luỹ vốn ở Việt Nam hiện nay ........................................ 5 2.2. Giải pháp để vận dụng và tăng cường tích luỹ vốn ở Việt Nam ........... 6 C. KẾT LUẬN .................................................................................................. 8 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 9

A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo C. Mác, việc tích lũy tư bản là động lực cuối cùng sẽ dẫn tới thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản. Như vậy, tích lũy tư bản có vai trò rất lớn trong việc có được nhiều nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Nhờ vào sự lựa chọn đúng đắn và vận dụng sáng tạo đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nước ta đã bước vào thời kì hội nhập, phát triển và đạt được nhiều thành tựu lớn ở nhiều lĩnh vực, khẳng định được vị thế . Từ nhận định của Mác, vốn không chỉ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế mà cơ cấu sử dụng vốn có tác động lớn vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Đó là những lí do để ta đi sâu nghiên cứu đề tài “Lý luận tích luỹ tư bản của C. Mác và sự vận dụng vào phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay”. 2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích - Tìm hiểu sâu hơn về lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và nắm bắt được những sự thay đổi trong bối cảnh hiện nay. - Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam trong quá trình CNHHĐH theo đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta. 2.2. Nhiệm vụ: Đưa ra những lập luận chỉ rõ vai trò của tích luỹ tư bản và vận dụng ý nghĩa của học thuyết đối với nền kinh tế ở nước ta trong thời kì hiện nay. 2.3. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi nền kinh tế Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp biện chứng duy vật và phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp lịch sử logic và phương pháp phân tích tổng hợp. 4. Ý nghĩa của đề tài Hiểu được tầm quan trọng của tích luỹ tư bản đến sự phát triển kinh tế và vốn là cơ sở để thúc đẩy tạo ra việc làm, công nghệ mới để phát triển đất nước. 1

B. NỘI DUNG PHẦN 1: LÝ LUẬN CỦA C. MÁC VỀ TÍCH LUỸ TƯ BẢN 1.1. Bản chất và động cơ của tích luỹ tư bản 1.1.1. Bản chất của tích luỹ tư bản Tái sản xuất mở rộng là hình thái điển hình của chủ nghĩa tư bản. Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn trước, với một tư bản lớn hơn trước. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hoá giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản. Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là tư bản hoá giá trị thặng dư. Cụ thể, tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Nghiên cứu tích luỹ tư bản và tái sản xuất tư bản chủ nghĩa cho phép rút ra những kết luận vạch rõ bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Một là, nguồn gốc của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản tích luỹ chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản “Tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước trong dòng sông ngày càng lớn của tích luỹ mà thôi”. Hai là, quá trình tích luỹ làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hoá thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa “lao động của công nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để nô dịch chính người công nhân trong hiện tại”. 1.1.2. Động cơ của tích luỹ và tái sản xuất mở rộng Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật giá trị thặng dư: để đạt được mục đích sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư thì các nhà tư bản phải không ngừng mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, quy luật cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng tích luỹ mở rộng sản xuất để đứng vững trong cạnh tranh, giành nhiều lợi thế. 2

1.2. Những nhân tố quyết định quy mô tích luỹ Những nhân tố ảnh hưởng tới khối lượng giá trị thặng dư cũng chính là nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản, bao gồm: 1.2.1. Trình độ bóc lột sức lao động (m’): Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với trình độ bóc lột giá trị thặng dư, do đó nhà tư bản để tăng khối lượng giá trị thặng dư, cần nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén tiền công, tăng cường độ lao động vàkeso dài ngày lao động nhờ đó tăng quy mô tích luỹ tư bản. 1.2.2. Năng suất lao động xã hội: Khi năng suất lao động xã hội tăng thì m tương đối tăng do đó M tăng nên quy mô tích luỹ tăng. Mặt khác, khi năng suất lao động xã hội tăng thì giá trị hàng hoá và giá cả hàng hoá đều giảm, làm cho quy mô tích luỹ tư bản thực tế tăng. 1.2.3. Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị) tham gia vào quá trình sản xuất. Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu sản xuất được chuyển vào sản phẩm dưới dạng khấu hao. Luôn có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng vì trong quá trình sản xuất, giá trị của trang thiết bị máy móc… tham gia toàn bộ nhưng chỉ lưu thông từng phần vào sản phẩm, phần còn lại vẫn cố định trong trang thiết bị máy móc. Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công của máy móc càng lớn, chúng được tích luỹ lại cùng với quy mô ngày càng tăng. 1.2.4. Quy mô tư bản ứng trước: M = m’.V Nếu m’ không đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do tổng tư bản khả biến quyết định. Nếu quy mô tư bản ứng trước tăng thì tổng tư bản khả biến tăng, và 3

khối lượng giá trị thặng dư tăng. Vì vậy, muốn tăng khối lượng giá trị thặng dư và tăng quy mô tích luỹ tư bản thì phải tăng quy mô tư bản ứng trước. 1.3. Hệ quả của tích luỹ tư bản Theo C. Mác, quá trình tích luỹ trong nền kinh tế thị trường tư bản dẫn tới các hệ quả kinh tế mang tính quy luật, bao gồm: 1.3.1. Tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kĩ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kĩ thuật của tư bản. C. Mác cho rằng, nền sản xuất có thể được quan sát qua hình thái hiện vật và qua hình thái giá trị. Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ thuật. Nếu quan sát qua hình thái giá trị thì nó phản ánh ở mối quan hệ tỷ lệ giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tỷ lệ giá trị này được gọi là cấu tạo hữu cơ. Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo xu hướng tăng lên về lượng. Vì vậy, quá trình tích luỹ tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản. 1.3.2. Tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản. Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng dư. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản. Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chính thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn. Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau. 4

Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hoá sức lao động. 1.3.3. Quá tình tích luỹ tư bản là quá trình bần cùng hoá GC vô sản Thực tế cho thấy, cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng là một xu hướng phát triển khách quan của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Do vậy, số cân tương đối về sức lao động cũng có xu hướng ngày càng giảm, gây ra nạn nhân khẩu thừa tương đối, hay cầu sức lao động giảm một cách tương đối. Nạn thất nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến bần cùng hoá. Đó là hậu quả tất nhiên của quá trình tích luỹ tư bản. Bần cùng hoá tồn tại dưới hai dạng: bần cùng hoá tuyệt đối và bần cùng hoá tương đối. Bần cùng hoá tuyệt đối của công nhân biểu hiện mức sống bị giảm sút. Sự giảm sút này không chỉ xảy ra trong trường hợp tiêu dùng cá nhân tụt xuống tuyệt đối, mà còn khi tiêu dùng cá nhân tăng lên, nhưng mức tăng đó chậm hơn mức tăng nhu cầu do chi phí sức lao động nhiều hơn. PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY Kinh nghiệm các quốc gia như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore...là ví dụ điển hình. Việt Nam muốn đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH, nền kinh tế cần huy động tối đa không chỉ nguồn vốn tiền mặt còn nằm rải rác trong nhân dân mà còn cần huy động các nguồn tài lực, những kinh nghiệm quản lý và tất cả các quan hệ ngoại giao với các nước. Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng cao trong những thập niên sắp tới tùy thuộc vào khả năng áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật, cải tiến máy móc mà cơ sở của nó là quá trình tích lũy vốn. 2.1. Thực trạng tích luỹ vốn ở Việt Nam hiện nay Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, tốc độ tăng trưởng khá cao, sản xuất phát triển, có tích luỹ nội bộ, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.

5

Về tăng trưởng kinh tế, trong 30 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn thời kỳ trước đổi mới. Sau giai đoạn đầu đổi mới (19861990) với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ đạt 4,4%, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua gần 20 năm với mức tăng trưởng rất ấn tượng. Trong các năm tiếp theo, do chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 và khủng hoảng nợ công 2010, tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2015 của Việt Nam tuy đã chậm lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm, là mức cao của khu vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh, đạt khoảng 204 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt gần 2.300 USD. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, do chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 khi Chính phủ chỉ đạo thực hiện các giải pháp giãn cách xã hội, tổng GDP quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. Tuy nhiên việc hy sinh lợi ích kinh tế để bảo đảm tính mạng và sức khỏe của người dân trong thời đại dịch đã giúp nền kinh tế không rơi vào tình trạng tăng trưởng âm. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tính dàn trải trong chi đầu tư chưa được khắc phục. Hiệu quả đầu tư còn thấp, lãng phí trong quản lý và sử dụng đất đai. Đầu tư của Nhà nước chiếm tỷ trọng cao, nhưng mức đóng góp vào tăng trưởng thấp. Nếu chỉ có tập trung, thu hút vốn mà nguồn vốn đó không được sử dụng hợp lý thì sự tích lũy đó trở thành vô ích. Thị trường tài chính, thị trường dịch vụ tài chính, bảo hiểm,.. phát triển chưa đồng bộ, còn ở trình độ thấp, quy mô nhỏ, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa tạo ra sự hấp dẫn để trở thành một kênh huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển. 2.2. Giải pháp để vận dụng và tăng cường tích luỹ vốn ở Việt Nam Một là, giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng bằng việc tuyên truyền tiết kiệm khuyến khích tích lũy thông qua các chính sách, đường lối cụ thể của Đảng và nhà nước. 6

Hai là, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Trước hết cần xác định rõ đối tượng cấp vốn; thực hiện phân phối lại các nguồn thu nhập trong xã hội; nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phân phối và sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả nguồn lực đầu tư của xã hội. Mặt khác, việc sử dụng đồng vốn hiệu quả còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, vào một đội ngũ cán bộ với trình độ năng lực và trách nhiệm cao và sự chú ý, tạo điều kiện thuận lợi của nhà nước cho họ phát huy mọi năng lực, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt thu hút nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như trên thế. Ba là, tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cần hướng mạnh vào khơi thông các nguồn lực trong xã hội, khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển kinh doanh. Thực hiện cơ chế, chính sách tài chính đồng bộ, thống nhất giữa các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, xóa bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong kinh doanh giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, tăng tính hấp dẫn nhằm thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư gián tiếp thông qua thị trường tài chính trong nước. Hoàn thiện cơ chế để thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại. Bốn là, quản lý có hiệu quả các nguồn thu. Động viên hợp lý các nguồn thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở cải cách hệ thống thuế, phí phù hợp với cơ chế thị trường, theo hướng công bằng, thống nhất, có cơ cấu hợp lý nhằm mục tiêu phát triển dài hạn, giảm gánh nặng thuế cho doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng, tạo động lực lớn khuyến khích sản xuất, trên cơ sở đó tăng quy mô thu ngân sách nhà nước. Mặt khác, đẩy mạnh cải cách hành chính công khai hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; hiện đại hóa công tác quản lý thuế, triển khai các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tính thuế và nộp thuế; hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu đúng, thu kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước. 7

C. KẾT LUẬN Quy luật tích luỹ tư bản là một trong những quy luật quan trọng nhất của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, phản ánh sự tác động của quá trình tích luỹ tư bản đến sự tăng trưởng kinh tế và đến tình cảnh của giai cấp công nhân. Có thể nói, việc nghiên cứu tích luỹ tư bản và việc vận dụng lí luận đó vào thực tiễn Việt Nam là rất quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta. Con đường duy nhất để mở rộng vốn đầu tư của mình chính là con đường phải tích luỹ ngày càng nhiều hơn để tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài (FDI , ODA,…) sẽ có tác động hỗ trợ rất lớn. Tuy nhiên, công việc này còn phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo nhà nước, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh COVID diễn biến phức tạp hiện nay. Đây chính là điều kiện tiên quyết dẫn đến sự thành công của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, khẳng định tính đúng đắn của chính sách hội nhập phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sớm đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

8

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]

PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa (chủ biên), 2019, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin.

[2]

Đồng chủ biên: PGS. TS. Vũ Thị Vinh và TS. Nguyễn Văn Sanh (năm 2018), Hướng dẫn ôn tập “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – lênin”, Nhà xuất bản Tài chính.

[3]

PGS. TS. Phạm Văn Dũng (chủ biên), Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dùng cho khối ngành kinh tế - quản trị kinh doanh).

[4]

Báo Vietnamplus (bài “Những thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế qua 30 năm đổi mới”, TTXVN).

[5]

Báo Kinh tế nông thôn ( bài của Mạnh Tiến).

[6]

Tài liệu tiểu luận của kênh 123.doc.

[7]

Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí tình hình kinh tế – xã hội quý III và 9 tháng năm 2020.

9...


Similar Free PDFs