Tiểu luận - Tieu luan PDF

Title Tiểu luận - Tieu luan
Author Hà Lê
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 19
File Size 272.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 787
Total Views 921

Summary

Download Tiểu luận - Tieu luan PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ------------------------------

TIỂU LUẬN MÔN: TRIẾT HỌC MARX – LENIN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Sinh viên thực hiện: Lê Phương Hà MSSV: 2112920018 Lớp hành chính: Anh 01 – QTKS – K60 Lớp Tín chỉ: TRIE114(GD1+2-HK1-2122) Giáo viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Tùng Lâm

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2021 1

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 3 NỘI DUNG....................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN.......................4 1. Khái quát về phép biện chứng..........................................................................4 2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến...................................................................5 3. Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến.........................................6 CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI.................................................................................8 1. Khái niệm........................................................................................................8 1.1. Tăng trưởng kinh tế………………………………………………………8 1.2.

Môi

trường

sinh

thái……………………………………………………...8 2. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường sinh thái..........................8 3. Thực trạng: Môi trường đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các hoạt động phát triển kinh tế...................................................................................................10 3.1. Công nghiệp…………………………………………………………….11 3.2. Nông nghiệp…………………………………………………………….12 3.3. Du lịch - biển…………………………………………………………… 13 4. Hậu quả của ô nhiễm môi trường...................................................................14 5. Một số giải pháp cân bằng tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường...........15 LỜI KẾT......................................................................................................................... 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................18

2

LỜI NÓI ĐẦU Ở bất cứ nơi nào trên thế giới, con người chúng ta luôn sống và tồn tại gắn liền với những hoạt động thực tiễn của bản thân. Con người đã và đang tác động vào thế giới tự nhiên, hình thành lịch sử phát triển đồng thời của tự nhiên và con người thông qua những quá trình như lao động, sản xuất, nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, con người và thiên nhiên đang có mối quan hệ phụ thuộc qua lại lẫn nhau ngày càng chặt chẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế khi mà nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế hiện trở thành mục tiêu hàng đầu với mỗi quốc gia. Tuy vậy, thế giới chúng ta sống đang đối mặt với nhiều nguy cơ bất bền vững do sự phát triển bất chấp mọi ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, tài nguyên, sinh vật. Nói cách khác, để đạt được những thành tựu về kinh tế trong ngắn hạn, chúng ta đã phải trả giá bằng sự phá hoại bền vững của nguồn tài nguyên thiên nhiên trong dài hạn. Vì vậy, đã đến lúc cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chính sách phát triển kinh tế bền vững song hành với bảo vệ môi trường sinh thái. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã lấy đó làm quan điểm chủ đạo của chiến lược phát triển đất nước “ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Dựa trên cơ sở lý luận triết học Marx-Lenin để nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam và cả thế giới, đồng thời kêu gọi sự chung tay giúp sức của cộng đồng vào vấn đề cấp thiết của quốc gia, tôi lựa chọn nghiên cứu về đề tài: “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái”. Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lí luận và thực tiễn, phân và tích tổng hợp, tiểu luận này giúp bạn đọc hiểu thêm về mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường sinh thái và phương hướng giải quyết một số vấn đề liên quan. Do sự hiểu biết và vận dụng lý luận của Marx – Lenin còn hạn chế nên bài tiểu luận này của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giúp đỡ, góp ý để em hoàn thành bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn.

3

NỘI DUNG CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN 1. Khái quát về phép biện chứng. Sự ra đời của phép biện chứng được đánh dấu bằng sự ra đời của triết học từ thời cổ đại, trải qua quá trình tồn tại và phát triển hàng ngàn năm, có lúc phồn thịnh, có lúc suy vong. Phép biện chứng là học thuyết khái quát về biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lí, các quy luật, các phạm trù để từ đó hình thành nên hệ thống nguyên tắc phương pháp luận nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Khởi đầu là phép biện chứng tự phát cổ đại, thể hiện rõ nét trong thuyết “âm - dương” của Trung Quốc, đăc biệt là trong nhiều học thuyết của Hi Lạp cổ đại. Đến khoảng thế kỷ 17 nửa đầu thế kỷ 18, phương pháp siêu hình thống trị trong tư duy triết học mà đại diện là Đêcactơ – ông được coi là linh hồn của phương pháp siêu hình. Trong khoảng nửa sau thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, đây là thời kỳ tổng kết các lịch sử triết học nhân loại và hình thành hệ thống lớn - phương pháp biện chứng duy tâm do Hegen đại diện, đây được coi là tiền đề của phương pháp biện chứng duy vật sau này. Ngày nay phép biện chứng đã đạt đến trình độ cao nhất đó là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được tạo thành từ một loạt những phạm trù, những nguyên lý, những quy luật được khái quát từ hiện thực, phù hợp với hiện thực. Cho nên nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nhờ vậy nó đã khắc phục được những hạn chế vốn có của phép biện chứng tự phát cổ đại khi cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa các bộ phận của nó có mối liên hệ qua lại, thâm nhập vào nhau, tác động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu thành thế giới ấy không ngừng vận động và phát triển. Hơn nữa, phép biện chứng duy vật còn sửa được sai lầm của phép biện chứng duy tâm khách quan thời cổ đại mà đại biểu là Hêgen - đại diện lỗi lạc của phép biện chứng. Hêgen cho rằng sự phát triển biện chứng của thế giới bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của “ý niệm tuyệt đối” mà thôi. Phép biện chứng duy vật đã chứng minh rằng : những ý niệm trong đầu óc của chúng ta chẳng qua là sự phản ánh của các sự vật hiện thực khách quan, do đó bản thân biện chứng của ý niệm chỉ đơn

4

thuần là sự phản ánh có ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới hiện thực khách quan. Như vậy, phép biện chứng duy vật đã khái quát một cách đúng đắn những quy luật vận động và sự phát triển chung nhất của thế giới, từ đó trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức cải tạo thế giới, là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học. 2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến Phép biện chứng duy vật có vai trò làm sáng tỏ những quy luật của sự liên hệ và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy. Vì vậy ở bất kỳ cấp độ phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những nguyên lí có ý nghĩa khái quát nhất. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cho rằng các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng vừa tách biệt nhau, lại vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau, làm điều kiện tiền đề cho nhau. “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng. Có rất nhiều loại liên hệ, trong đó có loại liên hệ chung nhất, là đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, loại liên hệ này được gọi là liên hệ phổ biến Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Toàn bộ mối liên hệ đó tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ biến có ba tính chất cơ bản: Thứ nhất, tính khách quan. Tính khách quan được thể hiện ở điểm sự quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hoá lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người.

5

Thứ hai, tính phổ biến. Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần hoặc mối liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau, … Các mối liên hệ, tác động đó – suy đến cùng, đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Tính phổ biến của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ, ở bất kỳ nơi đâu trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều tồn tại vô vàn các mối liên hệ đa dạng, giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Các mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật hiện tượng. Thứ ba, tính đa dạng, phong phú . Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính các sự vật và hiện tượng quy định. Có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có mối liên hệ chung tác động lê toàn bộ hay trong những lĩnh vực lớn của thế giới. Ngược lại, cũng có những mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực nhỏ lẻ, từng hiện tượng, sự vật cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại được thực hiện thông qua một hay một số khâu trung gian. Ngoài ra, còn có mối liên hệ chủ yếu, có mối liên hệ thứ yếu, mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất, có mối liên hệ tất yếu và mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ giữa các sự sự vật khác nhau, có mối liên hệ khác nhau của cùng một sự vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau tạo thành lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng. Theo quan điểm biện chứng thì không có bất kì sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác mà bất cứ chúng đều là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, đó là hệ thống mở tồn tại tương tác và làm biến đổi lẫn nhau với các hệ thống khác. 3. Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến xét dưới góc độ thế giới quan thì nó phản ánh tính thống nhất của vật chất và thế giới. Các sinh vật, hiện tượng tồn tại trong 6

nhiều mối liên hệ và tác động qua lại với nhau, do đó khi nghiên cứu từng đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện. Từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, ta rút ra được quan điểm toàn diện trong việc xem xét sự vật, hiện tượng, cụ thể: Một là, phải đặt đối tượng nghiên cứu cụ thể trong một chỉnh thể với tất cả các mặt, yếu tố, bộ phận, thuộc tính, mối liên hệ của chỉnh thể đó. Hai là, chủ thể cần rút ra được các mặt và các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. Từ đó, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng Ba là, cách đặt chúng trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định. Bốn là, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện. Chính vì vậy, cần tránh cách nhìn nhận một chiều, chỉ thấy một mặt mà không thấy toàn bộ cục diện, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét một cách dàn trải, không thấy mặt bản chất của sự vật hiện tượng. Không chỉ vậy, khi xem xét một sự vật, hiện tượng, ta cũng cần quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể. Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời gian nhất định và mang dấu ấn của không – thời gian. Do đó, phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú ý đúng mức đến hoàn cảnh lịch sử – cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách quan và chủ quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề. Khi nghiên cứu một đối tượng mà thiếu đi sự áp dụng quan điểm lịch sử - cụ thể, ta dễ rơi vào chủ nghĩa chiết trung, ngụy biện.

7

CHƯƠNG II: MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI 1. Khái niệm 1.1 Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Đây là chỉ số phản ánh sự thay đổi về số lượng, chất lượng, quy mô của nền kinh tế theo chiều hướng đi lên. Tăng trưởng kinh tế dài hạn chính là điều kiện tiên quyết để tạo nên một nền kinh tế vững chắc và phát triển, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển. Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế được xem là một nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng bậc nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. 1.2 Môi trường sinh thái Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Sinh thái học là bộ môn nghiên cứu ảnh hưởng qua lại giữa một cá thể sinh vật hoặc các loài riêng lẻ với các thành phần sống và không sống của môi trường xung quanh.môn nghiên cứu. Như vậy, có thể hiểu “môi trường sinh thái” là toàn bộ các điều kiện vô cơ, hữu cơ của các hệ sinh thái ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác của xã hội loài người. Nó là những điều kiện tự nhiên, xã hội trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong quan hệ với con người. 2. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và môi trường sinh thái Giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, đó chính là mối quan hệ biện chứng bao gồm hai mặt thống nhất và mâu thuẫn. Như chúng ta đã biết, môi trường sống được sinh ra và tồn tại trong tự nhiên, vì vậy có thể nói nó tồn tại một cách khách quan độc lập với ý thức con người. Tuy nhiên, sự phát triển bền vững của môi trường lại hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của 8

con người, con người có thể tác động làm cho môi trường sinh thái tốt lên hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người, nên nó là tồn tại chủ quan. Môi trường chịu tác động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào con người, từ đó ta có thể thấy môi trường cũng chịu tác động của tăng trưởng kinh tế và ngược lại, mối quan hệ giữa chúng được thông qua một thực thể đó là con người. Môi trường được xem là nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các hoạt động kinh tế và ngược lại cảc chất thải kinh tế được thải vào môi trường, do đó hai chủ thể này có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Và cũng vì thế, cách thức quản lý kinh tế sẽ có tác động lên môi trường và ngược lại, môi trường ảnh hưởng lên sức khỏe và các thức vận hành kinh tế (Dawn, 2007). Điều đó được thể hiện qua một số khía cạnh như sau: Phát triển kinh tế đã tác động tích cực đến bảo vệ môi trường trên một số góc độ sau: Về tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên: các nước phát triển và đang phát triển có một sự chênh lệch về mức độ tiêu dùng nguồn tài nguyên. Cụ thể, đối với nước giàu thì sự phát triển kinh tế bền vững phải gắn với cắt giảm đáng kể những tiêu dùng lãng phí năng lượng của các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như giúp đỡ nước đang phát triển chỉ chú tâm vào việc khai thác hết công suất các tài nguyên để xuất khẩu thô triển khai những giải pháp bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế một cách an toàn. Về bầu khí quyển: tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho con người tạo nên những máy móc, công cụ sản xuất hiện đại, ít gây ảnh hưởng đến môi trường. Các khu công nghiệp đang dần cố gắng giảm thiểu lượng khí thải vào bầu khí quyển. Nhiều nhà máy, khu xử lí rác thải đã, đang được xây dựng giúp giảm lượng độc tố của rác thải đưa vào môi trường. Về môi trường nước: kinh tế càng phát triển, hệ thống xử lí nước sạch càng hiện đại, máy móc xử lí rác thải giúp giảm lượng rác đổ ra biển, hồ, sông… Từ đó, chất lượng nguồn nước được đảm bảo an toàn hơn, nhất là ở những nước phát triển. Ngược lại, môi trường sinh thái trong lành, ổn định cũng là điều kiện, cơ sở và động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế: 9

Môi trường sinh thái trong lành giúp con người cảm thấy thoải mái, có sức khoẻ tốt để làm việc hiệu quả, cho ra năng suất kinh tế cao. Bảo vệ môi trường sinh thái tạo nên môi trường sống ổn định, phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, con người luôn có tài nguyên để sử dụng cho sự sống và phát triển, đây cũng chính là phát triển nền kinh tế lâu dài. Từ đó, ta có thể thấy được việc tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái luôn song hành, gắn liền chặt chẽ với nhau. Một quốc gia có thể thực hiện tốt cả hai nhiệm vụ, quốc gia đó sẽ có được một nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững cũng như một môi trường sống trong lành cho người dân. Nếu hai mục tiêu này không được đặt trên cùng một vị trí, kinh tế có thể phát triển nhưng sẽ hủy hoại môi trường sống và không đạt được sự bền vững hoặc môi trường luôn trong lành và giàu tài nguyên nhưng lại không có hoạt động kinh tế, đời sống của người dân sẽ trở nên lạc hậu, kém phát triển. 3. Thực trạng: Môi trường đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các hoạt động phát triển kinh tế Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, trong đó nổi bật là quan điểm phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung thực hiện ba đột phá chiến lược và những định hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách, đặc biệt là làn sóng dịch bệnh COVID-19 gây ra sự đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu khiến nền kinh tế nhiều quốc gia trở nên đình trệ, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế. Qua một thập kỷ nỗ lực gây dựng và đổi mới, giai đoạn 2011 - 2015 tăng trưởng GDP bình quân đạt 5,9%/năm; giai đoạn 2016 - 2019 đạt 6,8%/năm, và đặc biệt, trong năm 2020, dù chịu ảnh hưởng không nhỏ từ dịch bệnh, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%. 10

Tuy nhiên, thuận theo nền kinh tế ngày càng phát triển, môi trường sinh thái cũng chịu nhận những tác động tiêu cực mang tính hủy hoại rất lớn. Tuy những thành tựu của nền kinh tế đã giúp nâng cao mức sống con người, tuy nhiên môi trường ngày càng xấu đi với nguồn tài nguyên thiên nhiên suy kiệt, các thảm họa thiên nhiên như bão, lũ xảy ra ngày càng nhiều hơn, lượng rác thải ngày càng lớn, đặc biệt là rác thải nhựa gây ô nhiễm đất, nước, không khí. Những con số gần đây nhất đã nói lên một tình trạng báo động về sự thuận chiều giữa tăng trường kinh tế và suy thoái môi...


Similar Free PDFs