Tieu Luan Triet - Nothing PDF

Title Tieu Luan Triet - Nothing
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 4
File Size 59.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 115
Total Views 181

Summary

NỘI DUNG CHÍNHI. Lực lượng sản xuất: Khái niệm. Nội dung. II. Quan hệ sản xuất: Khái niệm. Nội dung. III. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:IV. Sự vận dụng mối quan hệ ở nước ta hiện nay:Iực lượng sản xuất: Khái niệm: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao đ...


Description

NỘI DUNG CHÍNH I. Lực lượng sản xuất: 1. Khái niệm. 2. Nội dung. II. Quan hệ sản xuất: 1. Khái niệm. 2. Nội dung. III. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: IV. Sự vận dụng mối quan hệ ở nước ta hiện nay:

I.Lực lượng sản xuất: 1. Khái niệm: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. 2. Nội dung: Lực lượng sản xuất bao gồm:  Tư liệu sản xuất (mặt kinh tế - kỹ thuật).  Người lao động (mặt kinh tế - xã hội).  Tư liệu sản xuất bao gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa “lao động sống” với “lao động vật hóa” tạo ra sức sản xuất, là toàn bộ những năng lực thực tiễn dung trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định. Lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố (người lao động và tư liệu sản xuất) cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người. => Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất – năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người. Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên , mà chỉ có một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất . Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn , mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao động. Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt giữa mình với đối tượng lao động , chúng dẫn chuyền sự tác động của con người vào đối tượng lao động. Đối tượng lao động và tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản

xuất hợp thành tư liệu sản xuất . Đối với mỗi thế hệ mới những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại trở thành điểm xuất phát cho thế hệ tương lai . Vì vậy những tư liệu lao động đó là cơ sở sự kế tục của lịch sử . Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng tích cực cải biến đối tượng lao động , khi chúng kết hợp với đời sống . Tư liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu , nhưng nếu tách khỏi người lao động thì cũng không thể phát huy được tác dụng , không thể trở thành lực lượng sản xuất của xã hội. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động. Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ chặt chẽ với nhau . Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao động và trình độ khoa học-kĩ thuật , kĩ năng lao động của con người đóng vai trò quyết định . Con người là nhân tố trung tâm và là mục đích của nền sản xuất xã hội . Lênin viết : “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân , là người lao động”. Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần con người cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi . Người lao động trong lực lượng sản xuất không chỉ gồm người lao động chân tay mà còn cả kĩ thuật viên , kĩ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất. II.Quan hệ sản xuất: 1.Khái niệm: Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mỗi quan hệ vật chất giữa người với người. Quá trình sản xuất vật chất chính là tổng thể các yếu tố trong một quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất. 2.Nội dung: Quan hệ sản xuất bao gồm: + Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau. + Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã

hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác. Lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm....


Similar Free PDFs