1905QLND002 Ho Ngoc Tram Anh CQĐP PDF

Title 1905QLND002 Ho Ngoc Tram Anh CQĐP
Course Wind Energy
Institution Trường Đại học Trà Vinh
Pages 22
File Size 316.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 539
Total Views 982

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘIKHOA ..........................................TÊN ĐỀ TÀITRÌNH BÀY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊAPHƯƠNG Ở XÃ (HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG) THEO QUY ĐỊNH CỦAPHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY. TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC VÀHOẠT ĐỘNG CỦA MỘT CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỤ THỂBÀI TẬP LỚN KẾT THÚ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA ……………………………………

TÊN ĐỀ TÀI TRÌNH BÀY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ (HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG) THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY. TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỤ THỂ BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Chính quyền địa phương Mã phách:………………………………

Năm 2022

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1 NỘI DUNG............................................................................................................................2 1. Tổng quan về chính quyền địa phương tại Việt Nam...................................................2 1.1. Khái niệm chung.............................................................................................................2 1.1.1. Khái niệm về địa phương........................................................................2 1.1.2. Khái niệm chính quyền địa phương........................................................2 1.2. Chính quyền địa phương ở Việt Nam..............................................................................2 1.2.1. Về Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo Hiến pháp 2013..............................................................................................................................3 1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.............4 2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã.............................................6 2.1. Khái niệm chính quyền địa phương ở xã.........................................................................6 2.2. Vai trò và đặc điểm của chính quyền địa phương ở xã....................................................6 2.2.1. Vai trò của chính quyền địa phương ở xã...............................................6 2.2.2. Đặc điểm của chính quyền địa phương ở xã..........................................7 2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã................................................7 2.4. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã................................................7 2.4.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Nhân dân ở xã..............................8 2.4.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban Nhân dân xã...................................11 3. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương xã Tân Phú, Thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang...................................................................................................................12 3.1. Thông tin sơ lược...........................................................................................................13 3.1.1. Tổng quan về xã Tân Phú, Thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang................13 3.1.2 Tình hình công tác ở xã Tân Phú..........................................................13 3.1.3. Khái quát chung về chính quyền địa phương của xã Tân Phú.............14 3.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng Nhân dân xã Tân Phú...............................14 3.2.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân xã Tân Phú, Thị xã Cai Lập, tỉnh Tiền Giang.................................................................................................15 3.2.2. Hoạt động của Hội đồng Nhân dân xã Tân Phú..................................15 3.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban Nhân dân xã Tân Phú..................................16 3.3.1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhân dân xã Tân Phú..............................16 3.3.2. Hoạt động của Ủy ban Nhân dân xã Tân Phú......................................16 3.4. Một số hoạt động của chính quyền địa phương xã Tân Phú.........................................16 3.4.1. Hội đồng Nhân dân xã Tân Phú tổ chức kỳ hợp lần thứ 15 tổng kết nhiệm kỳ năm 2016 - 2021..........................................................................................16 3.4.2. Hội đồng Nhân dân xã Tân Phú, khóa XII, nhiệm kỳ 2021-2026.........17 KẾT LUẬN.........................................................................................................................19 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................20

LỜI MỞ ĐẦU Chính quyền địa phương là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính quyền nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân. Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công tốt đẹp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến xây dựng nhà nước pháp quyền hợp pháp, hợp hiến, dân chủ và coi trọng tính hiệu lực, hiệu quả. Chính quyền địa phương cũng vì vậy mà đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào đời sống của nhân dân. Nói một cách chính sách thì hệ thống chính quyền địa phương đảm bảo cho các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được bảo đảm thực hiện. Hiện nay chúng ta đang nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, tổ chức hợp lý các cấp chính quyền địa phương, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước ở địa phương trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính quyền địa phương ở Việt Nam là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, bao gồm các cơ quan quyền lực của nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan, tổ chức khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan quyền lực nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhân dân địa phương với lợi ích chung cả nước. Và để tìm hiểu sâu hơn về chính quyền địa phương ở phường nên tôi đã quyết định chọn đề tài: “trình bày tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay. tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của một chính quyền địa phương ở phường cụ thể”. 1

NỘI DUNG 1. Tổng quan về chính quyền địa phương tại Việt Nam 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm về địa phương Địa phương là vùng, khu vực trong quan hệ với trung ương và với cả nước. Là một phần của lãnh thổ quốc gia, địa phương được chia thành nhiều cấp khác nhau. Địa phương có thể là tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có thể là huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, có thể là xã phường, thị trấn. 1.1.2. Khái niệm chính quyền địa phương Khái niệm chính quyền địa phương là khái niệm phát sinh từ khái niệm hệ thống các cơ quan nhà nước ở địa phương. Là khái niệm được sử dụng nhiều trong tổ chức và hoạt động của nhà nước vào đời sống thực tế xã hội. Chính quyền địa phương ở nước ta là một bộ phận hợp thành của chính quyền Nhà nước thống nhất của nhân dân, bao gồm các cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan, tổ chức Nhà nước khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước này theo qui định của pháp luật nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của cả nước. 1.2. Chính quyền địa phương ở Việt Nam Chính quyền địa phương ở Việt Nam được gọi là Ủy ban Nhân dân, bao gồm các cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Người đứng đầu chính quyền địa phương là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân. Chức vụ này là do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân sẽ đồng thời là Phó Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam của địa 2

phương. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân hai thành phố trực thuộc trung ương lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đồng thời sẽ là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Qua 20 năm thực hiện Hiến pháp 1992, các quy định về chính quyền địa phương đã phát huy hiệu lực, hiệu quả. Đến nay, trong bối cảnh tình hình mới, quy định về chính quyền địa phương trong Hiến pháp 2013 đã có một số thay đổi so với Hiến pháp 1992. Hiến pháp 2013 khẳng định chính quyền địa phương được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính nhưng không phải ở tất cả các đơn vị hành chính, chính quyền địa phương cũng được tổ chức giống nhau. Ở đâu được quy định là cấp chính quyền thì chính quyền ở đó bao gồm Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, Ủy ban nhân dân là do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu ra, còn không được quy định là cấp chính quyền thì sẽ có cơ quan hành chính thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và dịch vụ công tại địa bàn; cơ quan hành chính này có thể được thiết lập bằng nhiều cách thức khác nhau, có thể do cơ quan hành chính cấp trên quyết định thành lập, hay do Hội đồng Nhân dân cấp dưới bầu, hoặc theo cách thức khác.Về cơ bản Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa quy định của Hiến pháp 1992 nhằm bảo đảm được sự thống nhất, đồng bộ trong cấu trúc hành chính ở nước ta. 1.2.1. Về Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo Hiến pháp 2013 Hiến pháp 2013 đã bổ sung Điều 112 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương với một số nội dung như quy định cụ thể chính quyền địa phương có 2 loại nhiệm vụ là tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. Đồng thời nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa

3

phương còn được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương của mỗi cấp chính quyền địa phương. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Đây là quy định mang tính định hướng cho việc thực hiện tổ chức và thực hiện quyền lực có ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy nhà nước ta “quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp” đồng thời đòi hỏi phải phân cấp thật rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn giữa trung ương và địa phương. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó. Quy định này nhằm khắc phục tình trạng nhiều nhiệm vụ của trung ương được giao cho địa phương thực hiện nhưng chỉ giao việc mà không kèm theo các điều kiện (vật chất, nhân lực,…) để bảo đảm việc thực hiện. 1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương là những tư tưởng, quan điểm làm nền tảng, chi phối việc tổ chức, thiết kế mô hình và quá trình vận hành của chính quyền địa phương; bảo đảm chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật ở các đơn vị hành chính, lãnh thổ a) Nguyên tắc tập quyền Nguyên tắc tập quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước được thể hiện ở chổ quyền ra quyết định được tập trung tại cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, cơ quan này có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng

4

của đất nước mà không có sự tham gia hoặc tham gia rất ít của các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. b) Nguyên tắc phân quyền (phân chia quyền lực nhà nước) - Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tự pháp,… và được các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một quyền. - Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp,… còn có sự kiềm chế, đối trọng, chế ước lẫn nhau theo phương châm không có cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác. c) Nguyên tắc pháp chế (Nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật) Đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể tiến hành tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở của các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên việc thực hiện nguyên tắc này ở các nhà nước tư sản không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tự bản. d) Nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ở các nhà nước đương đại. Ở các nhà nước khác nhau, nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân được nhận thức và thực hiện với những mức độ, phạm vi khác nhau. Tại Việt Nam, chủ quyền nhân dân đã trở thành một nguyên tắc hiến định với nội dung. đ) Nguyên tắc tập trung dân chủ

5

Tập trung dân chủ là nguyên tắc kết hợp giữa sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung và mở rộng dân chủ ở các nước xã hội chủ nghĩa, luôn coi trọng mở rộng dân chủ nhưng đồng thời cũng nhấn mạnh vai trò chỉ đạo, lãnh đạo tập trung. Chính vì vậy, trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa nói riêng cũng như hoạt động của xã hội nói chung đều luôn coi trọng nguyên tắc này. Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải đảm bảo sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất của trung ương và địa phương, của cấp trên với cấp dưới và đồng thời phải mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo tích cực, phải coi trọng vai trò của tập thể nhưng mặt khác phải đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo. e) Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của đảng cầm quyền Trong xã hội đương đại, ở hầu hết các nước trên thế giới, nhà nước đều chịu sự lãnh đạo của một đảng phái hoặc một liên minh các đảng phái chính trị nhất định. 2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã 2.1. Khái niệm chính quyền địa phương ở xã Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền có quan hệ trực tiếp với nhân dân trong tổ chức bộ máy nhà nước, là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương và có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân. 2.2. Vai trò và đặc điểm của chính quyền địa phương ở xã 2.2.1. Vai trò của chính quyền địa phương ở xã Chính quyền địa phương ở xã có vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền lực nhà nước trên địa bàn xã, là cơ quan gần dân nhất, là cầu nối giữa 6

nhà nước và nhân dân. Chính quyền địa phương ở xã là cơ quan đầu tiên trực tiếp lắng nghe ý kiến và nguyện vọng của người dân trên tất cả các mặt của đời sống xã hội. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm trước nhà nước và nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan trung ương với các cấp chính quyền địa phương đảm bảo sự thống nhất đồng bộ trong thi hành hiến pháp pháp luật ở địa phương. 2.2.2. Đặc điểm của chính quyền địa phương ở xã - Chính quyền địa phương ở xã là một bộ phận hợp thành của cơ quan thống nhất. - Chính quyền địa phương ở xã gồm cơ quan quyền lực nhà nước ở xã do nhân dân trực tiếp bầu ra và các cơ quan tổ chức khác được thành lập trên cơ sở các cơ quan quyền lực nhà nước theo quy định của pháp luật. - Chính quyền địa phương ở xã quản lý các lĩnh vực trên địa bàn xã trên các cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân và lợi ích chung của cả nước. 2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã - Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã. - Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền. - Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.

7

- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. 2.4. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở xã 2.4.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Nhân dân ở xã Tổ chức của Hội đồng Nhân dân xã Căn cứ Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, sửa đổi bổ sung 2019, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã được quy định: Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng Nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu; b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được bầu mười chín đại biểu; c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn dân được bầu hai mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không qua ba mươi đại biểu; d) Xã không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản này có từ năm nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên năm nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu. Thường trực Hội đồng Nhan dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng Nhân dân xã. Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân xã là đại biểu Hội đồng Nhân dân hoạt động chuyên trách.

8

Hội đồng Nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng Nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng Nhân dân xã do Hội đồng Nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng Nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm. Hoạt động của Hội đồng Nhân dân xã - Kỳ họp Hội đồng Nhân dân Căn cứ tại điều 78 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Hội đồng Nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng Nhân dân họp công khai, trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Nhahan dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng Nhân dân thì Hội đồng Nhân dân quyết định họp kín. - Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân Hội đồng Nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng Nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban của Hội đồng Nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng Nhân dân và đại biểu Hội đồng Nhân dân, Hội đồng Nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua việc xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân; xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch, phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Nhân dân xã; thành lập đoàn giám sát khi thấy cần thiết được quy định tại điều 87 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. - Đại biểu Hội đồng Nhân dân Đại biểu Hội đồng Nhân dân có trách nhiệm tham gia các kỳ hợp của Hội đồng Nhân dân, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân. Đại biểu Hội đồng Nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân, Ủy viên 9

Ủy ban Nhân dân. Đại biểu Hội đồng Nhân dân cũng có quyền kiến nghị Hội đồng Nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữa chức vụ do Hội đồng Nhân dân bầu ra. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Nhân dân xã - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Nhân dân xã. - Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toá...


Similar Free PDFs