4701401077-Nguyen Huynh Minh Chi 3 PDF

Title 4701401077-Nguyen Huynh Minh Chi 3
Author Chi Minh
Course Pháp luật
Institution Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 12
File Size 296.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 414
Total Views 528

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊĐỀ TÀI:VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN HIỆN NAYNHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNTÊN HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNGMÃ HỌC PHẦN: POLYSINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: NGUYỄN HUỲNH MINH CHÍMÃ SINH VIÊN: 47.01.Mục lục A. ...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

ĐỀ TÀI: VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

TÊN HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG MÃ HỌC PHẦN: POLY190320 SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: NGUYỄN HUỲNH MINH CHÍ MÃ SINH VIÊN: 47.01.401.077

1

Mục lục

A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 2 B. NỘI DUNG................................................................................................................ 3 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT - VI PHẠM PHÁP LUẬT ...... 3 I.

Pháp luật:............................................................................................... 3

II.

Vi phạm pháp luật: ................................................................................ 3

III.

Mối quan hệ giữa pháp luật và vi phạm pháp luật: ............................... 8

CHƯƠNG II. VẤN ĐỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY ... 8 I.

Thực trạng: ............................................................................................ 8

II.

Nguyên nhân: ........................................................................................ 9

III.

Hậu quả: .............................................................................................. 10

IV.

Biện pháp cải thiện:............................................................................. 10

C. KẾT LUẬN: ............................................................................................................ 10 D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 11

2

A. MỞ ĐẦU Vi phạm pháp luật là một hiện tượng tiêu cực không chỉ đi ngược l ại với l ợi ích quốc gia mà còn xâm hại đến các mối quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ. Chính vì vậy, trong mọi thời điểm, tình hình vi phạm pháp luật của tội phạm luôn là vấn đề được Nhà nước ta quan tâm theo dõi và ra sức đấu tranh phòng chống. Để có thể đề ra những biện pháp hiệu quả ngăn chặn hiện tượng này, trước hết chúng ta phải nhận biết được một hành vi như thế nào là một hành vi vi phạm pháp luật dựa trên việc xem xét, phân tích liệu hành vi đó đảm bảo các dấu hiệu đặc trưng và các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật hay không. Điều này đòi hỏi chúng ta phải có đầy đủ hiểu biết về vi phạm pháp luật thông qua nghiên cứu và liên hệ thực tiễn, đặc biệt chính là đối tượng sinh viên hiện nay là điều rất cần thiết. Phục vụ cho mục đích trên, em đã lựa chọn đề tài “Vi phạm pháp luật của sinh viên hiện nay. Những vấn đề lý luận và thực tiễn”.

3

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ PHÁP LUẬT - VI PHẠM PHÁP LUẬT I.

Pháp luật:

1.

Khái niệm:

Là những quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc, do Nhà nước ban hành, do Nhà nước quản lý và đảm bảo thực hiện. 2.

Nguyên nhân, nguồn gốc hình thành pháp luật:

Nguyên nhân: Pháp luật ra đời là để quản lý xã hội khi xã hội ấy đã phát triển đến mức độ quá phức tạp, quản lý các giai cấp và củng cố quyền lực của giai cấp thống trị. Nguồn gốc: pháp luật ra đời dựa trên ba điều kiện sau: 

thứ nhất: những phong t ục tập quán đã có từ trước được Nhà nước thừa nhận và

nâng lên thành pháp luật. Từ đó đã tạo nên hình thức pháp luật đầu tiên là tập quán pháp. 

Thứ hai: Nhà nước thừa nhận các quyết định của những vụ việc, sự kiện đã giải

quyết làm mẫu cho các vụ việc tương tự sau này. Bằng con đường này đã tạo nên hình thức pháp luật thứ hai gọi là án lệ pháp. 

Thứ ba: Nhà nước ban hành những quy phạm pháp luật mới để điều chỉnh điều

chỉnh những quan hệ xã hội mới nảy sinh do nhu cầu quan lý và duy trì trật tự xã hội. và chính điều đó tạo ra hình thức pháp luật thứ ba đó là văn bản quy phạm pháp luật II.

Vi phạm pháp luật:

4

1.

Khái niệm:

Là những hành vi do những có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý, gây nguy hiểm cho mọi người và xã hội, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được nhà nước bảo vệ. 2.

Các dấu hiệu vi phạm pháp luật:

Thứ nhất, phải là hành vi của con người gây ra: có kiểu hành vi: 

Hành vi hành động: là sự tác động trực tiếp của chủ thể lên đối tượng

Ví dụ: trộm cắp, vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông. 

Hành vi không hành động: là hành vi tồn tại bên trong không biểu hiện ra ngoài

nhưng vẫn gây nguy hiểm cho xã hội. Ví dụ: không nộp thuế, không tham gia nghĩa vụ quân sự. Thứ hai, phải là hành vi trái pháp luật, nghĩa là hành vi làm trái với quy đinh của pháp luật, phải có tính chất trái pháp luật, thể hiện dưới các biểu hiện sau: 

Chủ thể thực hiện những hành vi mà pháp luật đã cấm như vượt đèn đỏ, tàng

trữ ma túy, … 

Chủ thể không thực hiện nghĩa vụ mà nhà nước bắt buộc phải thực hiện như

tham gia nghĩa vụ quân sự, nộp thuế, … 

Chủ thể vượt quá giới hạn cho phép quyền hạn cho phép, ví dụ như trưởng

thôn bán đất công cho người khác, … Tuy nhiên, với các phong t ục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo, đạo đức mà không trái với quy định của pháp luật thì không bị xem là hành vi vi phạm pháp luật. Thứ ba, phải có yếu tố có lỗi: những dấu hiệu trên chỉ phản ánh yếu tố bên ngoài, muốn xác định hành vi vi phạm pháp luật, cần phải kết hợp với cả yếu tố chủ thể không được xem là hành vi vi phạm pháp luật

5

Thứ tư, hành vi trái pháp luật và có lỗi phải do người có năng lực trách nhiệm pháp lý. Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng mà pháp luật quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình Đặc biệt, nếu một người đã có đầy đủ các yếu tố trên nhưng bản thân lại không có năng lực trách nhiệm pháp lý như người mắc bệnh về thần kinh không làm chủ được bản thân, mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi thì hành vi đó không được coi là hành vi vi phạm pháp luật. 3.

Cấu trúc của vi phạm pháp luật:

Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: gồm các yếu tố: Hành vi này là hành vi trái pháp luật. Gồm hành vi hành động và không hành động Hậu quả: gây thiệt hại về người và của hoặc những thiệt hại phi vật chất gây ảnh hưởng cho xã hội. Đây chính là yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ nguy hiểm của tội phạm. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả: 

Phải đảm bảo có các thành phần sau: thời gian, địa điểm và phương tiện vi phạm



Thời gian: ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.



Địa điểm: nơi xảy ra vi phạm pháp luật.



Phương tiện vi phạm: công cụ mà chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Khi ta xét mặt khách quan thì chúng ta cần phải xét đến hành vi trái pháp luật – yếu tố cấu thành mọi vi phạm pháp luật còn các yếu t ố thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm thì tùy trường hợp mà xem xét. Ví dụ: Hành vi lạng lách đánh võng trên đường chưa gây ra tai nạn giao thông nhưng vẫn bị bắt và chịu trách nhiệm pháp lý vì hành vi đó đe dọa đến sự an toàn của những người tham gia giao thông khác. Trong trường hợp này hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc vì chưa gây hậu quả nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý.

6

Luật xử phạt vi phạm hành chính quy định người nào gây tiếng ồn từ 22 giờ tối hôm nay đến 5 giờ sáng ngày hôm sau thì bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Vậy thời gian ở đây là yếu tố bắt buộc của vi phạm trong trường hợp này. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: gồm 3 yếu tố: Thứ nhất là lỗi của chủ thể: là là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Lỗi là yếu tố bắt buộc của mọi vi phạm pháp luật vì một hành vi được xem là trái pháp luật, gây hậu quả nhưng nếu hành vi đó không xuất phát từ lỗi của chủ thể mà do các yếu tố khách quan tác động đến thì chủ thể đó không bị coi là vi phạm pháp luật. Ví dụ đơn giản là hành vi vứt rác, bạn vứt rác ra giữa đường gây ra mất mỹ quan môi trường, thì lỗi của bạn là bạn vứt rác gây ra hậu quả ấy. 

Lỗi gồm có hai kiểu là cố ý và không cố ý: 

Cố ý: là lỗi do chính bản thân chủ thể có động lực, có ý nghĩ lựa chọn hành

vi phạm tội để thực hiện hành vi ấy. Ví dụ: cố ý giết người, trộm cắp 

Vô ý: là l ỗi mà bản thân chủ thể không lựa chọn hành vi phạm tội để thực

hiện nhưng trên thực tế, hành vi ấy đã gây ra hậu quả cho xã hội. Ví dụ: một người đang lái xe máy vì né một con chó ở giữa đường mà vô tình tông phải một người đàn ông đang đi xe máy cùng chiều với mình. Thứ hai là động cơ vi phạm: là động lực bên trong chủ thể, thôi thúc chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Nhờ có động cơ phạm tội mà thẩm phán mới căn cứ để tìm được khung hình phạt thích đáng cho người vi phạm. Thứ ba là mục đích vi phạm: là cái mà người thực hiện hành vi vi phạm hướng tới để đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm trực tiếp. mục đích vi phạm không thể trong tất cả các cấu thành tội phạm, nó thể hiện ở hậu quả thiệt hại của các vi phạm cố ý. Ví dụ như hành vi cố ý giết người gây hậu quả chết người và hậu quả gây chết người chính là mục đích mà tội phạm giết người hướng tới.

7

Mặt chủ thể của vi phạm pháp luật: Là cá nhân hay tổ chức mà họ phải chịu trách nhiệm về những hành vi họ đã gây ra hay nói đẽ hiểu hơn là họ phải có năng lực trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt gọi là chủ thể đặc biệt. chủ thể đặc biệt là chủ thể cũng có năng lực trách nhiệm pháp lý, tuy nhiên ngoài yếu tố đó thì còn có thêm những yếu tố đặc biệt khác mà thiếu nó thì sẽ không thể cấu thành tội của chủ thể ấy có thể gây nguy hiểm cho xã hội. Ví dụ: Các vi phạm pháp luật liên quan đến chức vụ (tham ô, hối lộ, bòn rút,…) đòi hỏi chủ thể là người có trách nhiệm và nghĩa vụ trực tiếp với tài sản ấy Vi phạm pháp luật liên quan đến nghề nghiệp, công việc (tung tài liệu sai sự thật, tội khai gian) cần đòi hỏi chủ thể là người giám định, phiên dịch hay làm chứng. Mặt khách thể của vi phạm pháp luật: Là những quan hệ xã hội được xác định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Phân lọai vi phạm pháp luật: dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm của vi phạm pháp luật, ta có thể phân làm bốn loại vi phạm: Vi phạm hình sự (gọi là tội phạm): Là kiểu vi phạm gây nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hính sự thực hiện một các cố ý hay vô ý, ảnh hưởng đến mọi mặt của xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội Vi phạm hành chính:

8

Do người có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện, làm trái các quy định quản lý nhà nước hay trái với các quy định về an ninh trật tự xã hội nhưng chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính Vi phạm dân sự: Là vi phạm do người có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện, xâm hại đến các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phi tài sản. Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao động được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó. III.

Mối quan hệ giữa pháp luật và vi phạm pháp luật: Pháp luật chính là cơ sở để xử lý các hành vi vi phạm luật bằng các hình phạt

tương thích với những vi phạm ấy. Ngược lại, vi phạm pháp luật chính là tiền đề để pháp luật ra đời, hiểu một cách đơn giản đó là pháp luật sẽ được sinh ra loại bỏ vi phạm pháp luật. Tuy nhiên đó chỉ là tương đối bởi lẽ các hành vi vi phạm pháp luật sẽ khó chấm dứt, nếu trong mỗi bản thân chúng ta biết tự ý thức hành vi của bản thân thì có lẽ pháp luật cũng chẳng thể tồn tại, chỉ có thể là tội phạm ngày càng tinh vi và cách thức vi phạm càng ngày càng mới hơn nên pháp luật theo lẽ sẽ phát triển để ngăn chặn chúng. CHƯƠNG II. VẤN ĐỀ VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY I.

Thực trạng:

ở thời điểm hiện tại, các vấn đề nóng liên quan đến xã hội có xu hướ ng xuất phát từ giới trẻ, đặc biệt là các bạn trẻ ở độ tuổi sinh viên, ở thời điểm các bạn trở thành sinh viên thì giai đoạn đầu sẽ rất nhạy cảm, nó ảnh hưởng đến tương lai của cả cuộc đời họ, và họ cần

9

có trách nhiệm hơn về bản thân cũng như trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Nhưng thật đáng thất vọng, có vẻ như một số thành phần các bạn tr ẻ sinh viên đã không có được nhận thức đúng đắn về những hành vi của bản thân cũng như không ý thức được hậu quả mà những hành vi ấy mang lại cho xã hội. Những cám dỗ mà một số bạn sinh viên trẻ mắc phải đó là sa ngã vào con đường nghiện ngập, và để thõa mãn cho nhu cầu nghiện ngập của bản thân mà không ngần ngại thực hiện các hành vi tr ộm cắp, giết người cướp của, ngoài ra một bộ phận sinh viên trẻ còn tự cho mình là đàn anh, đàn chị thích gây gỗ, đánh nhau, xúc phạm người này chà đạp người kia, bên cạch đó còn có cả hiện tượng nói xấu, chửi nhau trên mạng xã hội, xúc phạm nặng nề người khác, đặt điều nói xấu, hay phổ biến nhất đó chính là không tuân thủ an toàn giao thông, … Tất cả những điều trên chính là những gì mà bản thân em đọc được, nghe thấy mỗi lần xem tin tức thời sự, báo đài … II.

Nguyên nhân: Theo những gì em tìm hiểu, các bạn có những hành vi ấy xuất phát từ những

nguyên nhân sau đây: Thứ nhất là do các bạn chưa có đầy đủ sự hiểu biết về pháp luật, đây chính là nguyên nhân hàng đầu giải thích lý do ví sao có một số vi phạm mà chủ thể không hề biết là mình làm sai ở đâu, điều này rất nguy hiểm bởi lẽ nếu thiếu hiểu biết về pháp luật các bạn sẽ rất dễ gây ra những hành động tưởng chừng vô hại nhưng lại vô cùng nguy hiểm cho xã hội, chẳng hạn như dịp tết sắp đến, các bạn vô tình gặp một người lạ mặt giao cho bạn túi pháo nổ lớn nói là tặng bạn để chơi Tết cho có không khí, bạn mang về nhà và đốt lên, hàng xóm s ẽ báo công an và bắt bạn về hành vi đốt pháo và tàng trữ pháo, trong khi bạn lại chẳng hề biết về việc nhà nước cấm hành vi đốt pháo tại nhà. Thứ hai đó là do các bạn không biết cách tiết chế hành vi của bản thân, điều này rất dễ gây ra các vụ ẩu đả thậm chí có thể gây ra án mạng.

10

Thứ ba, sự chủ quan của bản thân về các vấn đề pháp luật, điều này thường xảy ra ở những người chưa cập nhật những điều luật mới bố sung hoặc là sự chỉnh sửa các luật cũ. Thứ tư, bản thân sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc vận dụng pháp luật vào cuộc sống, nghĩa là vận dụng các quyền mà Nhà Nước quy định dành cho các đối tượng công dân như quyền của trẻ em, quyền bình đẳng, quyền tự do ngôn luận, … III.

Hậu quả: Dĩ nhiên các vấn đề vi phạm pháp luật do một số bộ phận sinh viên gây ra sẽ có

mức độ nguy hại từ không nghiêm tr ọng đến đặc biệt nghiêm trọng, nó s ẽ ảnh hưởng đến trước hết là bản thân người vi phạm, họ sẽ bị người đời ghê giễu, khinh ghét, bên cạnh đó nó còn gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội, ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần, sự an toàn của người dân, và nếu nặng hơn nó sẽ ảnh hưởng đến cả một quốc gia IV.

Biện pháp cải thiện: Sau những hậu quả nêu trên, rõ ràng chúng ta cần phải tìm ra hướng giải quyết

vừa thiết thực vừa hiệu quả để áp dụng một cách có hiệu quả vào đời sống như thực hiện giáo dục pháp luật cho các đối tượng học sinh, sinh viên, cần có những hoạt động ngoại khóa cụ thể để tăng sự hiểu biết; cần phải xem tin tức, báo đài; tổ chức việc lồng ghép pháp luật vào trong đờ i sông của người dân từ các Quận, Huyện đến các Xã, Phường, Thị trấn nhằm nâng cao s ự hiểu biết về pháp luật; tích cực tuyên truyền pháp luật dưới các hình thức như làm phim tài liệu, kịch, bài hát, … C. KẾT LUẬN Sau khi nghiên cứu đề tài này em nhận thấy r ằng thực chất các hành vi vi phạm pháp luật mà các bạn sinh viên ấy mắc phải vẫn có cách để ngăn chặn, chỉ cần các bạn làm những việc không gây hại cho mình và mọi người thì đảm bảo r ằng cuộc s ống của các bạn sẽ trở nên t ốt đẹp hơn rất nhiều, một lời khuyên chân thành mà bản thân em

11

muốn gửi đến cho tất cả mọi người đó là: đừng xem vi phạm pháp luật là các giáo điều lý lẽ, khô khan, mà hãy xem nó là tấm gương, là tiêu chí sống để chúng ta có thể hiểu đúng, làm đúng và biết cách vận dụng có hiệu quả vào cuộc sống của chúng ta để cuộc sống của tất cả mọi người đều là những bức tranh hạnh phúc, an toàn và văn minh các bạn nhé! D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình pháp luật đại cương dùng cho sinh viên Đại học, Cao đẳng không chuyên ngành luật, NXB Đại học sư phạm năm 2013. 2. Giáo trình trình lịch sử nhà nước và pháp luật, NXB Công an Nhân dân Hà Nội, 2012. 3. Giáo trình đại cương về nhà nước và pháp luật, Đại học quốc gia Hà Nội, khoa Luật. 4. Sách giáo khoa giáo dục công dân 12, NXB Giáo dục Việt Nam....


Similar Free PDFs