PLT06A tieu luan tu tuong ho chi minh PDF

Title PLT06A tieu luan tu tuong ho chi minh
Author Quân Nguyễn Văn
Course Kinh tế chính trị MLN
Institution Học viện Tài chính
Pages 13
File Size 322.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 27
Total Views 158

Summary

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊTIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦNMÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHĐỀ TÀI :ẢNH HƯỞNG CỦA TINH HOA VĂN HÓA NHÂN LOẠI ĐỐIVỚI SỰ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. ÝNGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lan Phương Sinh viên thực hiện: Đặng Thiên Ngọc Minh M...


Description

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA TINH HOA VĂN HÓA NHÂN LOẠI ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lan Phương Sinh viên thực hiện: Đặng Thiên Ngọc Minh Mã sinh viên: F12-096 Nhóm tín chỉ F12A

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2021

MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................3 1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................3 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................4 NỘI DUNG ................................................................................................................4 I. KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TINH HOA VĂN HÓA NHÂN LOẠI ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH .......................................................................................................4 1.1. Sự ra đời và khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh ..........................................4 1.2. Ảnh hưởng của tinh hoa văn hóa nhân loại đến sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh..............................................................................................6 II.

Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................9

2.1. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay ...................................................................................................9 2.2. Ý nghĩa vấn đề tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đối với sinh viên .....11 KẾT LUẬN ..............................................................................................................12 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................13

2

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên ba tiền đề lý luận bao gồm giá trị truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, chủ nghĩa Mác Lênin. Trong đó, tinh hoa văn hóa nhân loại là một trong những tiền đề lý luận quan trọng góp phần hình thành nên Tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu các tinh hoa văn hóa nhân loại một cách có chọn lọc, và vận dụng tinh hoa đó một cách phù hợp vào điều kiện của đất nước, từ đó góp phần làm phong phú nền văn hóa dân tộc. Và với những ảnh hưởng đó của tinh hoa văn hóa nhân loại, tôi chọn đề tài “Ảnh hưởng của tinh hoa văn hóa nhân loại đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đây là vấn đề cần nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của tinh hoa văn hóa nhân lo ại đến sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó rút ra ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích đó đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: + Làm rõ khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh (bản chất, hệ thống .., + Phân tích những ảnh hưởng của tinh hoa văn hóa nhân loại đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. + Rút ra ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Những quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh về vấn đề nghiên cứu…., thể hiện trong bài nói, bài viết, tác phẩm của Hồ Chí Minh… 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận: dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, của tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt tinh thần các Nghị quyết của Đảng. 3

- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp: phương pháp so sánh, phân tích - tổng hợp, lôgíc - lịch sử, khái quát hoá, trừu tượng hoá và các phương pháp khác. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã góp phần phân tích, làm rõ hơn những ảnh hưởng của tinh hoa văn hóa nhân loại đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó rút ra ý nghĩa vấn đề nghiên cứu. - Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khi học tập các môn khoa học Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh…

NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TINH HOA VĂN HÓA NHÂN LOẠI ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1.1.

Sự ra đời và khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh

1.1.1. Bối cảnh lịch sử Lịch sử Việt Nam trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX đã có nhiều sự kiện lịch sử quan trọng. Năm 1858 Thực dân Pháp tiến hành xâm lược nước ta, triều đình phong kiến nhà Nguyễn từng bu ớc đầu hàng. Năm 1883, triều đình Nguyễn ký hiệp ước Hác - Măng trao cho Pháp 3 tỉnh miền Tây Nam Bộ. Năm1884, nhà Nguyễn tiếp tục ký với thực dân Pháp hiệp ước Patơnốt, trao cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Bộ. Từ đây, Việt Nam chính thức chịu ách đô hộ của thực dân Pháp và Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Trong khi triều đình phong kiến nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp thì đại đa số nhân dân Việt Nam lại kiên quyết đứng lên đấu tranh chống thức dân pháp xâm lược. Chính

4

vì vậy mà các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân ta diễn ra sôi nổi theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Đầu tiên là khuynh hướng phong kiến, các phong trào đấu tranh dựa trên ý thức hệ phong kiến, nổi bật là phong trào Cần Vương vào khoảng cu ối XIX do vị hoàng để trẻ tuổi Hàm Nghi và đại thần Tôn Thất Thuyết khởi xướng và khởi nghĩa Yên Thế (1883-1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Phong trào này diễn ra sôi nổi kể từ khi thực dân Pháp bắt đầu đặt được ách thống trị trên đất nước ta (cuối thế kỷ XIX) kéo dài đến đầu thế kỷ XX. Thứ hai là khuynh hướng dân chủ tư sản. Hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp (1889-1914) và (1918-1930) đã làm cho xã hội Việt Nam phân hoá sâu sắc và đã xuất hiện một số giai cấp tầng lớp mới như tư sản, tiểu tư sản, vô sản. Chính vì vậy, các phong tr ào đấu tranh chống thực dân Pháp diễn ra theo khuynh hướng dân chủ tư sản Tiêu biểu là phong trào Đông Du (1905), Đông Kinh Nghĩa Thục (1904- 1907), Duy Tân (1906). Tuy nhiên tất cả các cuộc cách mạng là này đều thất bại, các nhà lãnh đạo bị bắt, tù đày hoặc bị thực dân Pháp giết hại. Nguyên nhân chung dẫn đến sự thất bại của phong trào cách mạng giai đoạn này là nó chưa tập hợp được đông đảo nhân dân, lực lượng lãnh đạo chưa có đường lối, phương pháp đúng đắn, và chưa phù hợp với xu thế mới của thời đại. Và với Thực tiễn đất nước như vậy đã giúp Nguyễn Ái Quốc có những bài học kinh nghiệm quý báu, làm hành trang cho Người trước khi ra đi tìm đường cứu nước. Lịch sử thế giới trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX cũng có nhiều biến động. Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn tư bản độc quyền xác lập sự thống trị trên toàn thế giới. Cùng với đó là sự xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã làm cho thế giới nảy sinh mâu thuẫn mới, mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước đã nhận thấy các mâu thuẫn đó và hình thành tư tưởng cách mạng của 5

Người. Đặc biệt, sự thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga đã góp phần thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển theo tính chất và xu hướng mới. 1.1.2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng (2011) nêu khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh như sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”. Có thể thấy, bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chi Minh là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt

Nam. Cơ

sở

lý luận

của

tư tưởng Hồ Chí Minh bao

gồm chủ nghĩa Mác – Lênin, giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, và tinh hoa văn hóa của nhân loại. Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta.

1.2.

Ảnh hưởng của tinh hoa văn hóa nhân loại đến sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh Tinh hoa văn hóa nhân loại bao gồm tư tưởng văn hóa phương Đông

và phương Tây đã có những ảnh hưởng lớn tới sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 1.2.1. Tư tưởng văn hóa phương Đông Nho giáo còn được gọi là Khổng giáo, là một hệ thống đạo đức, triết lý và tôn giáo do Khổng Tử phát triển để xây dựng một xã hội thịnh trị. Hồ 6

Chí Minh đã nghiên cứu và tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Đó là, triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; là tư tưởng về một xã hội bình trị, tức là ước vọng về một xã hội hoà mục, một “thế giới đại đồng”; là triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính, chủ trương từ thiên tử đến thứ dân, ai cũng phải lấy tu thân làm gốc; là tư tưởng đề cao văn hoá, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học, điểm này đã chứng tỏ sự hơn hẳn của Nho giáo so với các học thuyết cổ đại, bởi vì nhiều học thuyết cổ đại chủ trương ngu dân để dễ bề cai trị. Đánh giá về Nho giáo, Hồ Chí Minh cho r ằng: “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân”. Hồ Chí Minh cũng sử dụng nhiều mệnh đề của Nho giáo, đưa vào những nội dung, ý nghĩa mới. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cũng hết sức phê phán những yếu tố lạc hậu trong tư tưởng Nho giáo như: tư tưởng phân biệt đẳng cấp, khinh lao động chân tay và khinh phụ nữ. Phật giáo là một trong ba tôn giáo lớn trên thế giới. Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm và có ảnh hưởng r ất mạnh trong nhân dân. Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, một tình yêu bao la đến cả chim muông, cây cỏ; là nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; là tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp; là đề cao lao động, chống lười biếng. Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm đã hình thành nên Thiền phái Trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa lánh việc đời mà gắn với nhân dân, đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc; là luôn hướng con người đến sự tự hoàn thiện bản thân mình, để đạt tới Chân - Thiện - Mỹ hay sự giác ngộ. Đây là cái đẹp và là điều cốt tủy nhất của Phật giáo. Tuy nhiên, Phật giáo cũng có nhiều mặt tiêu cực như: không chủ trương đấu tranh để cải tạo thế giới và cũng không đề cập đến đấu tranh giai cấp để thực hiện công bằng

7

xã hội mà chủ trương thông qua giáo dục để làm con người trở nên tốt đẹp; tư tưởng an bài số phận. Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn là Cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần nhằm biến Trung Quốc thành một quốc gia tự do, phồn vinh và hùng mạnh. Cương lĩnh này bao gồm: chủ nghĩa Dân tộc, chủ nghĩa Dân quyền, chủ nghĩa Dân sinh. Hồ Chí Minh đánh giá: Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó là chính sách thích hợp với điều kiện nước ta. Sau này Hồ Chí Minh đã đặt tiêu ngữ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”. Hồ Chí Minh vận dụng chủ nghĩa Tam Dân để làm cơ sở vững chắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, chứ không như Tôn Trung Sơn thực hiện Chủ nghĩa tam dân để thiết lập xã hội có tính chất tư bản. Mặc dù nhận thấy “Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên là thích hợp nhất với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam” nhưng trước sau, Người đều khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủnghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn tiếp thu tư tưởng của Lão Tử (thuyết “vô vi”), tư tưởng của Hàn Phi Tử. 1.2.2. Tư tưởng văn hóa phương Tây Trong gần 10 năm bôn ba, khảo sát các nước tư bản lớn như Mỹ, Anh, Pháp và các thuộc địa của họ, Hồ Chí Minh đã rút ra những nhận xét, đánh giá về nền văn hóa phương Tây, đồng thời tiếp thu những “tinh hoa” của nền văn hóa đó. Ở Mỹ, Hồ Chí Minh tiếp thu ý chí và tinh thần đấu tranh vì độc lập của nhân dân Mỹ; tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776. Ở Anh, Pháp: Người rèn luyện trong phong trào công nhân, tiếp xúc với nhiều tác phẩm của các nhà tư tưởng tiến bộ. Tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các nhà khai sáng như Vonte, 8

Rútxô, Môngtexkiơ. Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp. Ngoài ra, Nguyễn Ái Quốc còn hấp thụ được tư tưởng dân chủ và hình thành được phong cách dân chủ của mình trong thực tiễn. … Hồ Chí Minh luôn trân trọng các giá trị văn hoá phương Tây và đề cao những con người chân chính luôn đấu tranh cho hoà bình, tự do của nhân loại. Do vậy, Người không đồng nhất thực dân Pháp với nhân dân Pháp yêu chu ộng hoà bình. Đó là cơ sở quan trọng của đoàn kết quốc tế. II. Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1.

Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay Trong hoàn cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là sự phát triển như

vũ bão của internet và các phương tiện truyền thông, cả thế giới như trở thành một cái “làng”. Ở thời điểm hiện tại, chỉ ngồi một chỗ và qua một cú nhấp “chuột”, người ta cũng có thể biết được tin tức mới mẻ nhất ở mọi ngóc ngách trên thế giới. Chưa bao giờ cầu nối giữa con người với con người, quốc gia với quốc gia được rút ngắn đến mức thấp nhất như vậy. Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu khách quan, đang lôi cuốn tất cả các quốc gia trên thế giới tham gia và tác động sâu rộng tới các lĩnh vực của đời sống xã hội, sự vận động, phát triển của mọi quốc gia, dân tộc. Toàn cầu hóa liên quan chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng đối với quá trình hội nhập quốc tế của các nước nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. Toàn cầu hóa là một quá trình có tác động hai chiều, cả tích cực lẫn tiêu cực, đem lại cả thời cơ, vận hội phát triển lẫn thách thức, nguy cơ hiểm họa khó lường đối với các quốc gia, dân tộc. Ở thời điểm hiện tại, giao lưu văn hóa với các qu ốc gia trong cộng đồng quốc tế là nhu cầu, đòi hỏi tất yếu của quá trình phát triển xã hội hiện đại. Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập, giao lưu, trao đổi văn hóa 9

giữa các nước, các khu vực khiến cho khoảng cách địa lý không còn nhiều ý nghĩa. Cuộc cách mạng chung của nhân loại cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 là sự phục hồi chủ nghĩa nhân văn, ưu tiên và giải phóng sự sáng tạo của mỗi người. Các nền văn hóa đều coi đây vừa là cơ hội vừa là thách thức, cơ hội để hòa nhập, để hiểu nhiều hơn những nền văn hóa khác, qua đó cũng để hiểu mình hơn, hiểu rõ và sâu hơn nét riêng của mình. Thách thức là dễ bị hòa tan, dễ bị đánh mất bản sắc. Chưa bao giờ bản lĩnh văn hóa, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển như nước ta, lại đòi hỏi cao như bây giờ. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người, vừa tiếp thu các giá trị tiến bộ, tinh hoa của nhân loại, vừa phải bảo vệ và giữ gìn được bản sắc dân tộc. Ở Việt Nam, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ phương hướng hoạt động và những nguyên tắc chặt chẽ trong việc tham gia tiến trình này. Chúng ta hội nhập quốc tế nhằm củng cố môi trường hòa bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất nước nhanh, bền vững, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế, góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Mọi cơ chế, chính sách phải phát huy tính chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo của tất cả các tổ chức, cá nhân, khai thác hiệu quả sức mạnh của toàn xã hội. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc đó, Đảng đã xác định văn hóa là một phần không thể tách rời trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, và khẳng định quan điểm "Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học".

10

Trong giao lưu văn hóa, ngay từ đầu Đảng ta đã thể hiện sự bình đẳng, ngang hàng của một nền văn hóa chính thống đã trải qua bao thăng trầm của hàng ngàn năm lịch sử, làm cho người ngoài không chỉ biết Việt Nam như một đất nước đang phát triển, anh dũng, kiên cường trong chiến tranh khốc liệt chống thực dân, đế quốc và bảo vệ Tổ quốc mà còn làm cho họ nhận thức được Việt Nam là một đất nước, một dân tộc, từ cội nguồn văn hóa lâu đời của mình, với kho tàng vô giá về tự nhiên và văn hóa, cả văn hóa vật thể và phi vật thể, luôn thấu hiểu sâu sắc ý nghĩa và giá trị nhân văn của hòa bình, của độc lập, tự do. Trong quá trình giao lưu văn hóa, chúng ta quảng bá hình ảnh về đất nước và con người Việt thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các lễ hội, sự kiện văn hóa, du lịch ở trong nước và ngoài nước... Thông qua các ho ạt động văn hóa giúp bạn bè thế giới hiểu biết hơn về đất nước, con người và văn hóa Việt Nam, từng bước tạo dựng lòng tin, đưa quan hệ đối tác đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững, qua đó nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế.

2.2.

Ý nghĩa vấn đề tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại đối với sinh viên Hồ Chí Minh đã tiếp thu các tinh hoa văn hóa nhân loại một cách có

chọn lọc rồi vận dụng tinh hoa đó một cách sát hợp vào những điều kiện cụ thể của đất nước, của dân tộc vì sự nghiệp giải phóng dân tộc. Thế giới hiện nay đã bước sang cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Điều đó đặt nước ta trước thách thức mới về văn hóa: Việt Nam vừa phải cố gắng phát triển mọi mặt để theo kịp sự phát triển của các nước tiên tiến, mặt khác vừa phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Quá trình hội nhập quốc tế đã có những tác động nhất định, làm thay đổi phương thức tư duy, lối sống của sinh viên theo hướng hiện đại và tích cực, chủ động hơn. Sinh viên nước ta biết thêm nhiều hơn về phong tục, tập quán, văn hóa và con người của các quốc gia trên thế giới. Có điều kiện khám phá thế giới, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, tri thức mới. Bên 11

cạnh đó, cũng có những hạn chế cần được nhìn nhận và điều chỉnh kịp thời, như: Một bộ phận sinh viên xa rời truyền thống, lịch sử, văn hóa của dân tộc. Không ít người có thái độ ứng xử, biểu hiện tình cảm thái quá trong các hoạt động giải trí, văn hóa, nghệ thuật; lãng quên, thờ ơ đối với dòng nhạc dân ca, dòng nhạc cách mạng, truyền thống. Có thể thấy một hiện tượng đáng báo động của giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng trong việc hội nhập, tiếp thu văn hóa thế giới, du nhập những hoạt động văn hóa tiêu cực, không phù hợp thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Như vậy, với vai trò là những trí thức tương lai của đất nước, sinh viên cần làm gì để góp phần đưa đất nước phát triển, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc? Trước hết, mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân. Quan trọng hơn, bản thân...


Similar Free PDFs