Bai thao luan dan su so 1. Chủ đề thứ nhất: Chủ thể của pháp luật dân sự PDF

Title Bai thao luan dan su so 1. Chủ đề thứ nhất: Chủ thể của pháp luật dân sự
Course Luât Dân sự 1
Institution Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 21
File Size 325 KB
File Type PDF
Total Downloads 127
Total Views 449

Summary

Khoa Các Chương trình đào tạo đặc biệt Lớp Chất lượng cao Dân sự - Thương mại – Quốc tế 44EBUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤTCHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰBộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kếGiảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải Họ và tên: Trịnh Thiên Trang MSSV: 1953801015237Thành phố...


Description

Khoa Các Chương trình đào tạo đặc biệt Lớp Chất lượng cao Dân sự - Thương mại – Quốc tế 44E

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT

CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải Họ và tên: Trịnh Thiên Trang MSSV: 1953801015237 Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 02 năm 2020

MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ Tóm tắt Quyết định số 11/2017/QDDS-ST ngày 18/07/2017 của Tòa án nhân dân thị xã Điện bàn tỉnh Quảng Nam. 1.1. Hoàn cảnh của ông P như trong Quyết định được bình luận có thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự không? Vì sao? 1.2. Nêu những điểm khác nhau và giống nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự. 1.3. Trong quyết định được bình luận, ông P có thuộc trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không? Vì sao? 1.4. Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 1.5. Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Vì sao? 1.6. Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ cho ông P có thuyết phục không? Vì sao? 1.7. Việc Tòa án để bà T là người giám hộ cho ông P có thuyết phục không? Vì sao? 1.8. Với vai trò của người giám hộ, bà T được đại diện ông P trong những giao dịch nào? Vì sao? 1.9. Suy nghĩ của anh/ chị về chế định người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mới được bổ sung trong BLDS 2015. VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ Tóm tắt Bản án số 1117/2012/LĐ - PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện). 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời? 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân? 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án. 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ sở khi trả lời (nhất là cơ sở BLDS 2005 và BLDS 2015) 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

2.7. Trong tình huốn trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN Tóm tắt Bản án số 10/2016/KDTM – PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang. 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân. 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á không? Vì sao? 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà Hiền? Vì sao? 3.4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích. 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á bị giải thể? DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

VẤN ĐỀ 01 NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN

Tóm tắt Quyết định số 11/2017/QDDS – ST ngày 18/7/2017 của Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam: Nguyên đơn là bà Vũ Thị H, bị đơn là ông Lê Văn P. Bà H yêu cầu tuyên bố ông P có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mục đích để giải quyết vụ án ly hôn giữa hai người. Bà Vũ Thị H và ông Lê Văn P có quan hệ vợ chồng. Ông P bị bệnh tâm thần năm 2004. Yêu cầu tuyên bố ông Lê Văn P có khó khắn trong nhận thức, làm chủ hành vi của bà Vũ Thị H có căn cứ của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực miền Trung nên được chấp nhận. Bên cạnh đó, Tòa án chỉ định bà Huỳnh Thị T là người có quan hệ nuôi dưỡng làm người giám hộ cho ông P. 1.1. Hoàn cảnh của ông P như trong Quyết định được bình luận có thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự không? Vì sao? - Hoàn cảnh của ông P như trong Quyết định được bình luận không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sư. - Căn cứ vào khoản 1 điều 22 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở pháp y tâm thần” Ta có thể thấy được ông P đã được xác định là một bệnh nhân có tinh thần không ổn định về mặt y học lẫn về mặt pháp luật thông qua Kết luận giám định pháp y tâm thần số 286/KLGĐTC của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực Miền Trung. Bên cạnh đó, bà Vũ Thị H – người giám hộ cũng đã yêu cầu tuyên bố ông Lê Văn P có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Do đó, ta ông P chưa phải thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự mà chỉ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. 1.2. Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự. Hạn chế năng lực Mất năng lực hành

hành vi dân sự

vi dân sự

Giống nhau Căn cứ chứng minh

Một người được xem làm mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự khi và chỉ khi có Quyết định của Tòa án tuyên bố người đó mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Khả năng thực hiện Cá nhân không thể tự mình tham gia các giao dịch giao dịch, giao dịch phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện. Khác nhau Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản gia đình.

Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc cách bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.

Cơ sở để Tòa án Theo yêu cầu của đưa ra quyết định người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chưc hữu quan.

Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan và kết luận của giám định pháp y tâm thần.

Hệ quả pháp lý

Giao dịch do người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện, xác lập là không có hiệu lực (bị vô hiệu hóa). Giao dịch phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

Đối tượng

Giao dịch do người hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện, xác lập là không có hiệu lực pháp luật (bị vô hiệu), trừ trường hợp được sự đồng ý của người đại diện hoặc giao dịch phục vụ cho nhu cầu sinh

hoạt hằng ngày. Người đại diện

1.3.

1.4.

Người đại diện của người hạn chế năng lực hành vi dân sự do Tòa án chỉ định.

Người đại diện cho người mất năng lực hành vi dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân và được gọi là người giám hộ. Người đại diện có thể được chỉ định hoặc đương nhiên trở thành người đại diện theo quy định của pháp luật.

Trong quyết định được bình luận, ông P có thuộc trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không? Vì sao? - Trong quyết định được bình luận, ông P không thuộc trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Vì căn cứ vào cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 24 Bộ luật dân sự 2015 “Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.” Ông Lê Văn P theo kết luận giám định pháp y tâm thần số 286/KLGĐTC của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực miền Trung về mặt y học bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực (hiện tại thuyên giảm), còn về mặt pháp luật là khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Dựa vào hai căn cứ trên, ta có thể xác định được ông Lê Văn P không thuộc trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi?

Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi Đặc điểm nhận dạng

Người nghiện ma túy, Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc người nghiện các chất kích thích khác dẫn tinh thần mà không đủ đến phá tán tài sản của khả năng nhận thức, gia đình. làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự.

Thời điểm xác định thuộc đối tượng

Khi Tòa án ra quyết định tuyên bố.

Khi Tòa án ra quyết định.

Người đại diện

Người giám hộ do Tòa án chỉ định.

Người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp chấm dứt

1.5.

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

Khi không còn căn cứ Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có để tuyên bố một người bị hạn chế hành vi khó khăn trong nhận năng lực dân sự thì thức, làm chủ hành vi Tòa án ra quyết định thì Tòa án ra quyết hủy bỏ quyết định định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Vì sao? - Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mang tính thuyết phục cao. - Vì căn cứ vào cơ sở pháp lí khoản 1 điều 23 Bộ luật dân sự 2015 có quy định: “Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc

1.6.

1.7.

1.8.

của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi...” Cùng kết quả giám định pháp y tâm thần số: 286/ KLGĐTC của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vự Miền Trung, Tòa án đã đủ cơ sở để quyết định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ cho ông P có thuyết phục không? Vì sao? - Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ cho ông mang tính thuyết phục. - Vì bà Vũ Thị H là vợ của ông Lê Văn P, theo quy định tại khoản 1 điều 53 của Bộ luật dân sự thì bà H là người giám hộ đương nhiên của ông P. Tuy nhiên. Lý do mục đích bà H yêu cầu tuyên bố ông P có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là để giải quyết vụ án ly hôn giữa bà H và ông P mà Tòa án đã thụ ly. Do đó, bà H không đủ điều kiện làm người giám hộ cho ông P. Việc Tòa án để bà T là người giám hộ cho ông P có thuyết phục không? Vì sao? - Việc Tòa á để bà T là người giám hộ cho ông P mang tính thuyết phục. - Vì theo giấy khai sinh của ông Lê Văn P do Ủy ban nhân dân xã Đ cấp ngày 21/8/1987 thì ông P có cha là ông Lê Văn H và mẹ là bà Lê Thị H. Ông Lê Văn H đã chết năm 2007 (Giấy khai tử do UBND xã Đ cấp ngày 23/02/2008). Đối với bà Lê Thị H, qua xác minh tại địa phương thì bà H đã bỏ nhà đi hơn 20 năm nay (lúc ông P còn nhỏ), không quay về địa phương lần nào, hiện nay không biết bà H ở đâu, làm gì, còn sống hay đã chết. Nên không có cơ sở để chỉ định bà H làm người giám hộ cho ông P. Cũng qua xác minh địa phương cho thấy , sau khi bà H ỏ đi thì bà Huỳnh Thị T đến sống như vợ chồng với ông Lê Văn H đến khi ông H chết, đồng thời là người nuôi dưỡng ông Lê Văn P từ nhỏ đến tuổi trưởng thành. Ông P yêu cầu Tòa án chỉ định bà Huỳnh Thị T làm người giám hộ cho mình. Bà T cũng đồng ý làm người giám hộ cho ông P. Dựa vào những căn cứ trên, Tòa án để bà T là người giám hộ ông P có tính thuyết phục cao. Với vai trò người giám hộ, bà T được đại diện cho ông P trong những giao dịch nào? Vì sao?

-

1.9.

Theo quy định của khoản 2 Điều 58 Bộ luật dân sự 2015: “Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này”, vì vậy, với vai trò người giám hộ, bà T được đại diện cho ông T những giao dịch: sử dụng tài sản của ông P để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu ; được thanh toán các chi phí hợp lí cho việc quản lí tài sản ông P; đại diện cho ông P trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ông P. Suy nghĩ của anh/chị về chế định người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mới được bổ sung trong BLDS 2015. - Bên cạnh trường hợp hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự trong BLDS 2005, nay BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Trước đây theo BLDS 2005, dựa trên khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà được phân ra nhiều mức độ khác nhau. Một cá nhân khi đủ độ tuổi hoặc không thuộc trường hợp hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự thì họ là người có năng lực pháp luật đầy đủ, là người tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự bằng hành vi của họ và tự chịu trách nhiệm, tự thực hiệm nghĩa vụ dân sự bằng hành vi của họ. Nhưng những điều này không thể hiện được độ công bằng về quyền và lợi ích của các chủ thể trong mối quan hệ dân sự. Sự bổ sung này hoàn toàn phù hợp với nhiệm vụ mà Hiến pháp 2013 cũng như BLDS 2015 là bảo vệ tối đa quyền con người, quyền công dân. - Có thể nói, trong đời sống hằng ngày có những người do bẩm sinh hay do những nguyên nhân nào đó mà họ không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi. Tuy nhiên, mức độ lại chưa đến mức mất hoàn toàn khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Ta có thể lấy ví dụ như sau: Một người do tai nạn giao thông mà não bị tổn thương dẫn đến trong cuộc sống có lúc nhận thức được sự việc xung quanh, có lúc không nhận thức được. Hoặc như ông P trong kết quả giám định pháp y tâm thần về mặt y học bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực ( hiện tại thuyên giảm ), đôi lúc vẫn ý thức được hành động của bản thân. Để xác định người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cần phải có các điều kiện:

-

 Về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất hoàn toàn do tình trạng thể chất và tinh thần.  Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan.  Có kết luận giám định pháp y tâm thần.  Có quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Việc bổ sung nhóm người “khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” sẽ đảm bảo tối đa quyền lợi của những người vốn khi sinh ra hoặc vì một lí do nào đó họ không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình giống những người xung quanh cùng độ tuổi và môi trường sống, khả năng tự bảo vệ của họ trước các tác động bên ngoài hạn chế hơn những người khác.

VẤN ĐỀ 2 TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ Tóm tắt Bản án số 1117/2012/LĐ – PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng, bị đơn là cơ quan đại diện Bộ Tài Nguyên và Môi trường, khởi kiện vì ông Hùng không chấp nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, buộc nhận ông trở lại làm việc, bồi thường thiệt hại cho ông trong những ngày không được làm việc từ ngày 1/10/2011 cho đến khi giải quyế xong vụ kiện. Quyết định của Tòa án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Nhưng xét thấy án sơ thẩm xác định sai tư cách bị đơn nên hủy bản án Lao động sơ thẩm số 07/2012/LĐ – ST để chuyển hồ sơ về cho Tòa án nhân dân quận 1 TP Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án. 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện) - Để tổ chức trở thành một pháp nhân, tổ chức đó cần đáp ứng được những điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 84 BLDS 2015. Cụ thể các điều kiện đó như sau: a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan:  Theo quy định của Bộ Luật này, tổ chức phải được thành lập một cách hợp pháp. Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu như có mục đích, nhiệm vụ và thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục pháp luật quy định. Tổ chức hợp pháp được nhà nước công nhận dưới dạng: cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký và được công nhận sự thành lập.

2.2.

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này.  Tổ chức là một tập thể người được liên kết với nhau theo một hình thái nhất định phù hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động của loại hình tổ chức đó. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể người thành một thể thống nhất có khả năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập. c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.  Để tham gia vào quan hệ tài sản với tư cách là một chủ thể độc lập thì pháp nhân phải có tài sản riêng của mình. Pháp nhân tham gia vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân như một chủ thể độc lập, khi xảy ra sự vi phạm thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu hạn, trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân. d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”  Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân có khả năng hưởng quyền cũng như chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định. Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời? - Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ. - Câu trả lời nằm trong Bản án từ câu: “ Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ của ngân sách Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập... nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.”

2.3.

2.4.

2.5.

Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân? - Trong Bản án số 1117, Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân vì do khi khởi kiện ông Hùng đã chỉ nguyên đơn kiện không đúng đối tượng. Tòa án sơ thẩm thụ lý thấy nguyên đơn kiện không đúng đối tượng Tòa án sơ thẩm phải hướng dẫn nguyên đơn xác định lại. Nhưng Tòa án sơ thẩm không giải thích cho nguyên đơn mà vẫn xác định đơn vị chi nhánh không có tư cách pháp nhân là bị đơn là sai. Do đó xét thấy án sơ thẩm xác định sai tư cách pháp nhân của Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án. - Hướng giải quyết của Tòa án là một hướng đi chính xác và cẩn trọng. Qua bản án 1117/2012/LĐ – PT ta có thể thấy được sự sai sót trong phiên tòa sơ thẩm diễn ra ngày 9/7/2012 đã xác định sai tư cách bị đơn. Vì vậy để đảm bảo cho ông Nguyễn Ngọc Hùng – nguyên đơn có quyền khởi kiện lại cho đúng đối tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên cần phải hủy án sơ thẩm để Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án với hội đồng xét xử khác. Chuyển hồ sơ về Tòa án nhân dân quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án. Ta đã thấy được sự nghiêm chỉnh, liêm minh trong công tác xét xử của Tòa án. Bên cạnh đó, còn thấy độ công bằng về quyền và lợi ích trong hướng giải quyết của Tòa án. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luạt dân sự? Nêu cơ sở khi trả lời (nhất là trên cơ sở BLDS 2005 và BLDS 2015). - Thứ nhất về khái niệm:  Theo điều 14 BLDS 2005 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.” Nhưng điều 86 BLDS 2005 năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đã thêm cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp nhân.”  Song, việc thu hẹp năng lực pháp luật dân sự pháp nhân so với cá nhân xảy ra nhiều bất cập nên BLDS 2015 đã loại bỏ cụm từ “phù hợp với mục đích của pháp nhân”, theo hướng: “ Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này quy địn...


Similar Free PDFs