BÀI THI CUỐI KHÓA MÁC Lenin PDF

Title BÀI THI CUỐI KHÓA MÁC Lenin
Course Triết học mác Lênin
Institution Đại học Hoa Sen
Pages 13
File Size 234.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 95
Total Views 139

Summary

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN----  ----BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC- LÊNINĐỀ TÀIVẬN DỤNG QUY LUẬTVỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNGGIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾNTRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘITRONG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNINGiảng viên hướng dẫn: Lê Hữu Sơn Sinh viên thực hiện: Võ Thiện Nhi MSSV: 22106509 L...


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN --------

BÀI TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN

ĐỀ TÀI

VẬN DỤNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI TRONG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN Giảng viên hướng dẫn:

Lê Hữu Sơn

Sinh viên thực hiện:

Võ Thiện Nhi

MSSV:

22106509

Lớp:

4131

1

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022

2

LỜI CẢM ƠN Lời mở đầu với tất cả sự chân thành, em xin bày tỏ lời cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến trường Đại học Hoa Sen đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được học tập tại trường. Em xin cảm ơn và biết ơn quý thầy các cô ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo chủ nhiệm cùng thầy cô giáo bộ môn đã truyền đạtnhững kiến thức hết sức bổ ích giúp em có thể tiếp xúc và học tập những kiến thức mới từ đó làm hành trang cho cho bản thân trong tương lai.Đặc biệt trong thời gian chuẩn bị và hoàn thành bài nghiên cứu của mình, em xin trân trọng gửi lời biết ơn đến thầy Lê Hữu Sơn- giảng viên môn Triết học Mác- Lênin đã tận tâm giảng dạy những kiến thức về xã hội học giúp em có cái nhìn sâu sắc, rộng lớn hơn về các vấn đề liên quan đến môn học. Em cảm ơn thầy đã hướng dẫn,cung cấp tài liệu và chia sẻ để chúng em có thể hoàn thành bài học một cách tốt nhất. Trong quá trình làm bài tiểu luận, do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy để em học hỏi được nhiều kỹ năng, kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt bài tập cuối kì này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên

Võ Thiện Nhi

1

MỤC LỤ

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1.

Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................................3

2.

Mục đích nghiên cứu:...............................................................................................................3

3.

Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................................3

4.

Yêu cầu:.....................................................................................................................................3

CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT NỘI DUNG................................................................................................................... 1.

Khái niệm cơ sở hạ tầng:..........................................................................................................4 a.

Trong lý luận triết học:..........................................................................................................4

b.

Trong thực tiễn:.....................................................................................................................4

2.

Khái niệm kiến trúc thượng tầng:...........................................................................................5 a.

Trong lý luận triết học:..........................................................................................................5

b.

Trong thực tiễn:.....................................................................................................................5

3.

Quy luật của mối quan hệ biện chứng:...................................................................................6 a.

Quan hệ biện chứng cơ sở hạ tầng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng:...................6

b.

Quan hệ biện chứng kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:......................................7

4. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong triết học MácLênin..................................................................................................................................................7 CHƯƠNG III: VẬN DỤNG NỘI DUNG QUY LUẬT............................................................................................. 1.

Vận dụng quy luật để phát triển đất nước:............................................................................8

2.

Điểm mạnh và điểm yếu của việc vận dụng:...........................................................................8 a.

Điểm mạnh:...........................................................................................................................8

b.

Điểm yếu:...............................................................................................................................8

3.

Thực trạng khách quan:..........................................................................................................9 4.

Giả thuyết vận dụng quy luật:.............................................................................................9

CHƯƠNG IV: RÚT RA BÀI HỌC............................................................................................................................ CHƯƠNG V: KẾT LUẬN........................................................................................................................................1 2

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Khái niệm lý thuyết quang khoa học của triết học Mác- Lênin về các cơ cấu cấu thành các cơ sở thực tiễn hiện nay vẫn chỉ là lý thuyết suông. Thông qua các kỳ đại hội, cơ cấu lý tưởng thực tiễn dựa theo đường lối triết học vẫn chỉ mang tính lý thuyết, chưa áp dụng triệt để vào công cuộc đổi mới xây dựng phát triển xã hội nói chung và cơ sở kiến trúc nói riêng. Với thực tiễn chưa mang tính khả thi và phản ánh sự đối lập giữa lý thuyết chính trị và hiện trạng xã hội chưa được vận dụng triệt để mối quan hệ trong chủ nghĩa Mác- Lênin của xã hội, emđã lựa chọn đề tài nhằm phân tích, giải thích được những khái niệm mang tính mơ hồ chưa được thực thi triệt để trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước. 2. Mục đích nghiên cứu: Bài tiểu luận đi từ cơ sở lí luận về quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, từ đó phân tích vận dụng ý nghĩa của quy luật vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam. Tìm hiểu những thành tựu, hạn chế và nêu giả thuyết phân tích để khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm thúc đẩy xã hội ở nước ta. 3. Phương pháp nghiên cứu: Bài tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứulịch sử, phân tích, chứng minh, so sánh, liệt kê, ... 4. Yêu cầu:

3

- Thấy được tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong xã hội. - Hiểu được khái niệm, vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng. - Phân tích các mặt đối lập mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực tiễn. - Nêu lên giả thuyết xảy ra ở hiện tại và tương lai. CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT NỘI DUNG 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng: Trong ngữ pháp thuật ngữ Việt Nam, cơ sở hạ tầng được giải thích theo nghĩa căn nguyên từ “cơ sở”, “hạ” và “tầng” dùng để bổ trợ ý nghĩa chỉ các kết cấu của bộ phận, là nền tảng xuất phát cho phát triển kinh tế của một quốc gia, đất nước. Theo tính chất phát triển xã hội hiện đại, hàm ý cơ sở hạ tầng được nâng cao lên một mức độ chỉ các điều kiện vật chất, kỹ thuật, … dùng để phục vụ công cuộc hoạt động sản xuất và cả đời sống con người (1). a. Trong lý luận triết học: Cơ sở hạ tầng được khẳng định là toàn bô những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Nói nôm na, cơ sở hạ tầng trong phạm trù triết học có tên tiếng anh là "Infrastructure" (hay cơ sở kinh tế) là toàn bộ những quan hệ sản xuất cấu tạo phát triển thành cơ cấu kinh tế của xã hội, hay là một giai đoạn lịch sử nhất định (2). Khẳng định được rằng đây là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó, triết học Mác- Lênin khẳng định rằng cơ sở hạ tầng tổng hợp các quan hệ sản xuất từ đó tạo thành nền cơ cấu kinh tế nhất định của xã hội. Cố định trong cơ sở hạ tầng của xã hội bao gồm ba loại hình quan hệ sản xuất: - Quan hệ sản xuất thống trị (là mối quan hệ chi phối và quy định các quan hệ sản xuất khác). - Quan hệ sản xuất tàn dư(những mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). 4

- Quan hệ sản xuất tương lai(mầm mống của phương thức sản xuất mới trong tương lai). b. Trong thực tiễn: Cơ sở hạ tầng là một thuật ngữ tổng hợp dùng để chỉ những bộ phận kết cấu, nền tảng cho việc phát triển nền kinh tế (3). Dựa trên các phương diện ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội trong công cuộc xây dựng đất nước cụ thể như: - Phương diện hình thái(đường xá, cầu cống, hệ thống thủy lợi, các công trình công cộng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, lực lượng lao động tri thức…). - Phương diện kinh tế hàng hoá(hàng hoá dùng để phục vụ lợi ích công cộng hoặc người sử dụng). - Phương diện đầu tư (làkết quả của bộ phận sản phẩm sản sinh trong quá trình đầu tư của mọi phương diện xã hội). → Từ đó ta rút được khái niệm cơ sở hạ tầng trong thực tiễn là toàn bộ điều kiện về vật chất, kỹ thuật, thiết chế xã hội… được trang bị các yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất và đời sống con người bao gồm hình thức phi vật chất từ đó cùng tạo nền tảng cho sự phát triển cân bằng của xã hội. 2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng là tất cả các quan điểm vàtư tưởng của xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng đi cùngnhững quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định. a. Trong lý luận triết học: Kiến trúc thượng tần là một khái niệm trong chủ nghĩa duy vật lịch sử của C.Mác và Ph.Ăng-ghen đưa ra dùng để mô tả toàn bộ hệ thống kết cấu hình thái ý thức xã hội và các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định(4). Dựa vào nhận định đó, kiến trúc 5

thượng tầng được hiểu như toàn bộ quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... tồn tại song song với thiết chế xã hội. b. Trong thực tiễn: Kiến trúc thượng tầng được nhận định là một hiện tượng xã hội, là biểu hiện tập trung của đời sống tinh thần của xã hội, thể hiện mặt tư tưởng của hình thái kinh tế - xã hội, nó đóng vai trò quan trọng to lớn đối với các bộ phận. Những bộ phận khác của xã hội cấu thành nên cơ cấu kinh tế - xã hội hoàn chỉnh được gọi là hình thức kinh tế. Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng là một giai cấp, nghĩa là sự đấu tranh song song cùng mặt chính trị - tư tưởng của các giai cấp đối lập nhau, đặc trưng tiêu biểu nhất là sự thống trị về tư tưởng và chính trị của giai cấp thống trị. Một trong số các bộ phận có kiến trúc thượng tầng, nhà nước ta căng nguyên là tổ chức quyền lực cao nhất có vai trò quyết định. 3. Quy luật của mối quan hệ biện chứng: Kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ chặt chẽ với cơ sở hạ tầng, cụ thể là: Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng. Theo chủ nghĩa Mác- Lê nin “Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện chứng không tách rời nhau, trong đó có cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng(5). Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ sở hạ tầng, nhưng nó có vai trò tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. “Mỗi hình thái kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó. Do đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định. a. Quan hệ biện chứng cơ sở hạ tầng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng: Cơ sở hạ tầng là nền tảng cơ sở sinh ra kiến trúc thượng tầng, vậy nên quan hệ sản xuất thống trị tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng với 6

bản chất quan hệ tồn tại của chúng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế luôn quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng. Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến mất của một kiến trúc thượng tầng không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại lâu dài sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt. Có những yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp cầm quyền mới sử dụng để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới. Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác. b. Quan hệ biện chứng kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: Sự tác động mạnh mẽ đánh cột mốc trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng. Sự bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng được sinh ra, qua quá trình đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ gây dựng nên được nền phân công kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống trị chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của sự phát triển kinh tế, mới có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nói cách khác dễ hiểu được rằng, nếu kiến trúc thượng tầng là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời đồng thời nó gây tác dụng kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội thì đương nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm thời, sẽ sớm bị cách mạng khắc phục. 4. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong triết học Mác- Lênin Đây được xem là hai yếu tố quan trọng quyết định trong học thuyết về hình thái kinh tế-xã hội. Mối quan hệ xác lập cơ sở hạ tầng và kiến trúc 7

thượng tầng là mối quan hệ biện chứng với nhau. Dưới chế độ chủ nghĩa xã hội, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng thống nhất với nhau về công năng phát triển xây dựng cơ chế hoàn thiện. Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa theo bản chất không có tính đối kháng, sở hữu hình thức bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể cùng hợp tác tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, không còn chế độ bóc lột trong cơ chế lao động của quốc gia,(6).Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ cùng kì với chế độ cũ khi tồn tại cùng một kết cấu kinh tế bao quát nhiều thành phần đan xen lẫn nhau của nhiều loại hình kinh tế xã hội. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng giữa tư tưởng và có đấu tranh chính thể của giai cấp vô sản đối với giai cấp tư sản trong các lĩnh vực phát triển cho xã hội đi lên con đường chủ nghĩa xã hội. CHƯƠNG III: VẬN DỤNG NỘI DUNG QUY LUẬT 1. Vận dụng quy luật để phát triển đất nước: Dựa vào sự kết hợp của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng sản sinh ra sự tồn tại song song thúc đẩy phát triển đất nước trong thời kì hội nhập quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội nếu vận dụng đúng nguyên tắc theo tính chất có sẵn của quy luật. Bằng phương pháp biện chứng kèm sự vận dụng chủ nghĩa duy vật trong cơ cấu nền tảng phát triển đất nước trong thời kì đổi mới. 2. Điểm mạnh và điểm yếu của việc vận dụng: a. Điểm mạnh: - Phân luồng được các đế chế giai cấp, sự bình ổn của công dân trong lao động sản xuất, bình đẳng cơ giới hoá và thiết chế hoá các khuôn rập trong bộ máy quản lý của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. - Hình thức hoá sự tồn tại quan hệ sản xuất, tạo điều kiện hơn cho sự phát triển lực lượng sản xuất. 8

- Thể hiện được sự nhận thức và áp dụng quy luật phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đồng thời đã đặt nền móng quan trọng đến các nhân tố mới ra đời, tạo tiền đề để từng bước phát triển nền kinh tế nước ta. b. Điểm yếu: - Cơ chế đổi mới còn nhiều bất cập, chưa thích ứng và chưa đạt dược hiệu quả phát triển như định kiến ban đầu. - Ngoài lý luận và kiến trúc xã hội,mức độ nhận thức và hoạt động lao động của người dân còn chưa cao, chưa có ý thức chuẩn mực về cái nhìn cố định của quy luật. 3. Thực trạng khách quan: Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, những tàn dư tư tưởng của các giai cấp thống trị bóc lột vẫn còn tồn tại trong kiến trúc thượng tầng.Mặc dù đã huy động được sức người, sức của cho kháng chiến và phát huy có hiệu quả trong thời kỳ, nhưng kinh tế tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng. Trong xác lập quan hệ sản xuất, cơ chế tuyệt đối hoá vai trò của công hữu bị nâng cao, làm cho quan hệ sản xuất chỉ còn tồn tại giản đơn dưới hai hình thức toàn dân và tập thể. Ngoài ra, mức độ xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong khi nó đang tạo điều kiện cho sự phát triển lực lượng sản xuất dẫn đến lực lượng sản xuất không phát triển. 4. Giả thuyết vận dụng quy luật: Nếu áp dụng đúng phương thức quy luật đặt ra với chỉ tiêu cân bằng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xuất phát từ thực tiến đất nước khẳng định dấu mốc bước chuyển mình hội nhập của đất nước trong tư duy lý luận về con đường và phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta. Nếu tiếp tục thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường. Đồng thời 9

bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước trong thực tiễn Việt Nam sẽ tăng hiệu xuất thành công khi áp dụng đúng con đường bước tiến đi lên chủ nghĩa xã hội nhanh chóng hơn trong tương lai gần. CHƯƠNG IV: RÚT RA BÀI HỌC Áp dụng lý thuyết vào bản thân cá nhân vào thực tiễn đất nước chưa hoàn toàn phát triển xã hội theo cơ chế liên kết giữa mối quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng được chia thành 2 hình thái tích cực sau: - Đối với cá nhân: Ra sức cố gắng vận dụng sức lao động chân tay và trí óc vào công việc thực tiễn phụ thuộc tại nền kinh tế xã hội, thực hiện theo đúng đường lối tư tưởng của Đảng, ra sức thi đua gia tăng lao động sản xuất. - Đối với xã hội: Xây dựng cơ chế liên kết toàn lực lượng xã hội trong kết cấu phát triển đất nước áp dụng bởi cơ chế quan hệ biện chứng, thực hiện hoá lý thuyết đã được chủ nghĩa Mác- Lênin. CHƯƠNG V: KẾT LUẬN Tóm lại, có thể khẳng định công cuộc đổi mới là quá trình đất nước ngày càng nhận thức và vận dụng đúng đắn hơn quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong điều kiện thực tiễn Việt Nam giữa kết câu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, tạo động lực mới thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước phát triển ổn định, đời sống nhân dân được ấm no.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong nghiên cứu kinh tế học chính trị từ lý luận đến thực tiễn(2018), Phạm Ngọc Khanh-Thư viện số Đại Học Bà Rịa- Vũng Tàu. 10

2. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng với tái cấu trúc kinh tế ở Quảng Trị hiện nay( 2013), Trịnh Thị Thuỳ Vân- Nghiên cứu khoa học (1)

https://luathoangphi.vn/vi-du-co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong-tang/

(2)

https://luatduonggia.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-vakien-truc-thuong-tang/

(3)

https://www.tailieudaihoc.com/doc/132371.html

(4)

http://www.timtailieu.vn/tai-lieu/moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-hatang-va-kien-truc-thuong-tang-cua-xa-hoi-su-van-dung-cua-dang-tatrong-doi-moi-dat-49525/

(5)

https://tailieuchung.com/vn/tlID1028093_thuyet-trinh-kien-truc-thuongtang-quy-luat-ve-moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang.html

(6)

https://sangtaohoctap.blogspot.com/2017/08/phan-tich-noi-dung-moiquan-he-bien.html

11...


Similar Free PDFs