triết học - mac lenin PDF

Title triết học - mac lenin
Author Hòa Khánh
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 16
File Size 286.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 60
Total Views 170

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘIKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨAMÁC-LÊNINĐỀ TÀI: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂNTÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAYSinh viên thực hiện : Bùi Thị ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ **********************

TIỂU LUẬN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện

: Bùi Thị Khánh Hòa

Mã Sinh Viên

: 2114510028

Lớp

: TRI114.8

Giảng viên hướng dẫn

1

: ThS Nguyễn Thị Tùng Lâm

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………….3 PHẦN I: Lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn………………………………………....4 1. Khái quát chung về phép biện chứng mâu thuẫn...………………………………….4 1.1 Khái niệm …………………………………………………………………...........4 1.2 Vị trí và vai trò của mâu thuẫn…………………………………...……………….5 1.3 Các tính chất chung của mâu thuẫn………………………………………………5 2. Phân loại mâu thuẫn…………………………………………………………………6 3. Nội dung của quy luật mâu thuẫn…………………………………………………..7 4. Ý nghĩa phương pháp luận…………………………………………………………..8 PHẦN II: Phân tích phép mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta …………………………………………………………………...8 1.Tìm hiểu về khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và lí do nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…………………..…….8 1.1 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa….………………………………8 1.2 Nguyên nhân nước ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa………………………………………………..……………………..……….…9 2. Những mâu thuẫn phát sinh trong việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa………………………………………………………………….10 2.1 Mâu thuẫn giữa nền kinh tế thị trường và sự bình đẳng, công bằng xã hội……..10 2.2 Mâu thuẫn giữa phát triển nền kinh tế thị trường và giải quyết công ăn việc làm 11 2.3 Mâu thuẫn giữa nền kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái…12

2

3. Giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn trên……………………………………… 12 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..15 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………..………….…15

LỜI NÓI ĐẦU Mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật có vai trò quan trọng chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. Mâu thuẫn tồn tại mang tính khách quan và phổ biến trong mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ở Việt Nam, nhờ thực hiện đường lối chính sách đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam, nước ta đã chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tăng trưởng khá, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội và năng lực sản xuất tăng nhiều, đời sống của các tầng lớp nhân dân dần được cải thiện, tình hình chính trị-xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường…..Tuy nhiên trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn cần phải giải quyết như: sự phân hóa giàu nghèo, nạn thất nghiệp có xu hướng gia tăng, vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái,... Đây là những vấn đề cấp bách vừa thường xuyên vừa lâu dài trong đời sống kinh tế- xã hội đòi hỏi sự nhìn nhận, phân tích một cách toàn diện để có thể đưa ra những phương hướng giải quyết phù hợp nhất. Chính vì vậy, em lựa chọn xây dựng đề tài Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội 3

chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay cho bài tiểu luận của mình. Do đây là lần đầu tiên trình bày bài tiểu luận và hiểu biết cũng như kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận của em có thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá, góp ý và chỉnh sửa của cô để bài luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN I. LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN

Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật luôn luôn xẩy ra mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa các yếu tố trong bản thân sự vật hay mâu thuẫn giữa các sự vật với nhau. Triết học Mác-Lênin đã chỉ ra, mâu thuẫn là một tất yếu khách quan,mang tính phổ biến và có đa dạng các loại mâu thuẫn. Xác định đúng từng loại mâu thuẫn sẽ cho phép con người tìm ra được những giải pháp phù hợp, tối ưu để giải quyết mâu thuẫn, tạo điều kiện thúc đẩy sự vật phát triển. Từ lí luận mâu thuẫn, ta xem xét mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế. 1. Khái quát chung về phép biện chứng mâu thuẫn 1.1 Khái niệm Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Nhân tố tạo nên mâu thuẫn là các mặt đối lập – là những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng trái ngược tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Ví dụ: điện tích âm- điện tích dương trong một nguyên

4

tử, đồng hóa-dị hóa trong một cơ thể sống, sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh tế của xã hội….. Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Sự thống nhất đó tạo lên những nhân tố “đồng nhất” của các mặt đối lập. Khi ở một mức độ nào đó chúng sẽ có thể chuyển hóa cho nhau. Không chỉ vậy sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở tác động ngang nhau của chúng. Còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ phủ định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh các mặt đối lập vô cùng phong phú và đa dạng, tùy thuộc vào mối quan hệ qua lại của điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh và các mặt đối lập, tính chất. 1.2 Vị trí và vai trò của mâu thuẫn Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật chỉ ra nguồn gốc bên trong, động lực của mọi sự vận động và phát triển của thế giới khách quan. 1.3 Các tính chất chung của mâu thuẫn +) Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến

Đối lập với các quan điểm của triết học cũ, phép biện chứng duy vật khẳng định rằng tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng trong nó mâu thuẫn .sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do cấu trúc tự thân vốn có bên trong của sự vật ,hiện tượng quy đinh. Mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc vào bất cứ hiện tượng siêu nhiên nào, kể cả ý chí của con người. Mỗi sự vật, hiện tượng đang tồn tại đều là một thể thống nhất các khuynh hướng, các thuộc tính phát triển ngược chiều nhau, đối lập nhau. Sự liên hệ, tác động qua lại, đấu tranh chuyển hoá, bài trừ và phủ định lẫn nhau, tạo thành động lực bên trong của mọi quá trình vận động và phát triển khách quan của chính bản thân các sự vật hiện tương. Mâu thuẫn là một hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy của con người. Khoa học tự nhiên hiện đại chứng minh rằng thế giới vi mô là sự thống nhất giữa những thực thể có điện tích trái dấu, hạt và trường, hạt và phản hạt. Trong sinh học có hấp thụ và bài tiết, di truyền và biến di. Xã hội 5

loài người có những mâu thuẫn phức tạp hơn, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; giữa các giai cấp đối kháng giữa chủ nô và nô lệ, nông dân và địa chủ, tư sản và vô sản. Hoạt động kinh tế mâu thuẫn cũng mang tính phổ biến, chẳng hạn như cung và cầu , tích luỹ và tiêu dùng, tính kế hoạch hoá của từng xí nghiệp, Công ty với tính vô chính phủ của nền kinh tế hàng hóa,… Trong tư duy của con người cũng có những mâu thuẫn như chân lý và sai lầm,… +) Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú Tính đa dạng của mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn được phân chia thành nhiều loại: mâu thuẫn bên trong/bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản/không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu/thứ yếu, v.v... Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn. 2.Phân loại mâu thuẫn Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng, cũng như trong tất cả các giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong phú đa dạng được quy định một cách khách quan bởi đặc điểm của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ thống (sự vật) mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. -Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét , người ta phân biệt các mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật. Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa các sự vật đó với sự vật khác. Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong/bên ngoài chỉ mang tính tương đối, tùy theo phạm vi xem xét. Trong đó, mâu thuẫn bên trong có quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và bên ngoài không ngừng tác động qua lại lẫn nhau

6

- Căn cứ vào ý nghĩa với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật , mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản. Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn qui định bản chất của sự vật, qui định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất. Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó không qui định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất. - Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết được mâu thuẫn thứ yếu sẽ góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu. - Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích , có thể chia mâu thuẫn trong xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp những tập đoàn người, có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Như là: Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản....Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng có ý nghĩa trong việc xác định đúng phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng phương pháp đối kháng. 3. Nội dung của quy luật mâu thuẫn Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Sự thống nhất và đối lập của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khácnhau của các mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh không tách rời nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa 7

giữa chúng. Lúc mâu thuẫn mới xuất hiện, nó thể hiện sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình tác động, chuyển hóa giữa các sự vật được tiếp diễn,làm cho hiện tượng luôn vận động và phát triển. Bởi vậy sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới. 4. Ý nghĩa phương pháp luận - Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển. - Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, do vậy trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể tức là biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và phương pháp giải quyết phù hợp. trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phân biệt đúng vai trò, vị trí của các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách đúng đắn nhất. PHẦN II: PHÂN TÍCH PHÉP MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 1. Tìm hiểu về khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và lí do nước ta nên phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 1.1 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hiểu là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng: 8

 Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước. Các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường được tôn trọng. Các thông lệ quốc tế trong quản lý và điều hành kinh tế được vận dụng một cách hợp lý. Nền kinh tế chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.  Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.  Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế thành công.  Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.  Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân được khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển kinh tế. 1.2 Nguyên nhân nước ta nên phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việc nước ta phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế nước ta khi bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn mang nặng tính tư cung tư cấp , vì vậy sản xuất hàng hoá phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự nhiên chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá , thúc đẩy sự xã hội hoá sản xuất. Khi kinh tế hàng hoá phát triển tới một mức nào đó cao hơn nó sẽ chuyển sang nền kinh tế thị trường. Như vậy sự phát triển kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất , do đó tạo điều kiện cho sự ra đời của sản xuất lớn mang tính xã hội hoá cao, đồng thời chọn lọc được những người sản xuất kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Mặt khác phát triển nền kinh tế thị trường sẽ giúp chúng ta giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguộn lực trong và ngoài nước để thực công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật

9

của chủ nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bước đời sống của nhân dân. Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực cải tiến trang thiết bị để có thể cạnh tranh với các doanh ngiệp nước ngoài . Qua đó nhằm cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động . Và với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chúng ta mới đi đến mục tiêu không còn áp bức bóc lột, xã hội dân chủ công bằng văn minh, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhằm xây dựng tổ quốc, xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, cùng sánh vai với các cường quốc năm châu và thực hiện ước muốn của chủ tịch Hồ Chí Minh và toàn thể nhân dân ta. 2. Những mâu thuẫn phát sinh trong việc chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 2.1 Mâu thuẫn giữa nền kinh tế thị trường và sự bình đẳng, công bằng xã hội Nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, trong điều kiện xuất phát từ sản xuất nhỏ thì xã hội chưa thể tránh khỏi những yếu tố của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, sự cạnh tranh ( kể cả cạnh tranh không lành mạnh), tình trạng phá sản, tình trạng thất nghiệp, sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng và các bộ phận dân cư, và nhất là không thể tránh khỏi những tệ nạn xã hội do mặt trái của nền kinh tế thị trường gây ra dẫn đến sự bất bình đẳng và bất công trong xã hội. Mặt khác, định hướng xã hội chủ nghĩa không cho phép sự bất bình đẳng phát triển thành phân cực xã hội, không cho phép đẩy những người lao động vào tình trạng thất nghiệp, không thể chấp nhận tình trạng bất công, tiêu cực ngày càng tăng nên xuất hiện mâu thuẫn này. Kinh tế thị trường là phương tiện, là con đường để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa , nó không chỉ phấn đấu đạt trình độ phát triển cao về đời sống vật chất và tinh thần, mà vấn đề quan trọng là đảm bảo công bằng xã hội. Công bằng xã hội là thực hiện một phần của bình đẳng xã hội nên trong quá trình thực hiện công bằng xã hội phải thực hiện sự công bằng đó sao cho sự công bằng ấy dẫn bình đẳng xã hội, chứ không phải thực hiện công bằng xã hội dẫn đến sự bất bình đẳng xã hội. Muốn vậy trong khi thực hiện công bằng xã hội phải đồng thời tạo cơ hội bình đẳng như nhau cho mỗi cá 10

nhân phát huy khả năng của mình để có sự ngang bằng trong cống hiến và đạt đến sự hưởng thụ ngang bằng. Nếu trong quá trình thực hiện công bằng mà không dẫn đến thực hiện bình đẳng xã hội, tức là chỉ xác định mức độ được hưởng thụ đơn thuần theo khả năng cống hiến riêng của từng cá nhân, thì dẫn đến bất bình đẳng xã hội. Vấn đề của sự phân hoá giàu nghèo là một trong những vấn đề về công bằng của xã hội của nước ta hiện nay. Ở đây, sự phân hoá giàu nghèo dựa trên lao động chính đáng đang được xã hội hoan nghênh và cổ vũ. Nó có ý nghĩa xã hội tích cực thúc đẩy con người hướng tới lao động và làm giàu chính đáng. Kinh tế thị trường không thủ tiêu phân hoá giàu nghèo mà trái lại đó là một trong những môi trường thuận lợi cho sự phân hoá giàu nghèo phát triển. Cho đến nay, kinh tế thị trường càng phát triển thì sự phân hoá giàu nghèo càng lan rộng. Dĩ nhiên, kinh tế thị trường cần có sự điều tiết của nhà nước nhằm điều tiết sự phân hoá ấy trong giới hạn nhất định, nhưng sự điều tiết ấy trong từng

giai

đoạn

cụ

thể

cũng

chỉ



những

giới

hạn

nhất

định.

Như vậy thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay không tránh khỏi sự cạnh tranh không cân sức và những điều kiện phát triển không được chia đều cho mọi đối tượng mà chỉ thuộc về giai cấp những người có của. Do đó, với chế độ phân phối được xem là công bằng nhưng không dựa trên điều kiện bình đẳng thì cuối cùng sự công bằng xã hội chỉ là sự công bằng ngày càng làm sâu sắc thêm sự phân hoá và phân cực xã hội hay cùng làm cho xã hội ở tình trạng bất bình đẳng. 2.2 Mâu thuẫn giữa phát triển nền kinh tế thị trường và giải quyết công ăn việc làm Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ...


Similar Free PDFs