bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh cuối kỳ PDF

Title bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh cuối kỳ
Author Phạm Thúy Vi
Course tư tưởng hcm
Institution Học viện Tài chính
Pages 11
File Size 285.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 563
Total Views 800

Summary

BỘ TÀI CHÍNHHỌC VIỆN TÀI CHÍNH--------------------BÀI THI MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHHình thức thi: Tiểu luậnThời gian thi: 3 ngày (22/06 – 25/06/2021)ĐỀ TÀIVẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG ĐẠIĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦAĐẢNG THỜI KỲ ĐẢY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ...


Description

BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH --------------------

BÀI THI MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Hình thức thi: Tiểu luận Thời gian thi: 3 ngày (22/06 – 25/06/2021) ĐỀ TÀI

VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ LỰC LƯỢNG ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA ĐẢNG THỜI KỲ ĐẢY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY

Họ và tên: Phạm Thúy Vi

Mã sinh viên: 1973403010455

Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ57/21.01LT1

(Niên chế): CQ57/21.11

STT: 41

ID phòng thi: 581 058 1203 HT: 203ĐT

Ngày thi: 22/06/2021

Giờ thi: 8h45

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC ................................................................................................................... 2 1.1. VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC .................................... 2 1.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.................................................................................... 2 1.1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam .................................................................................................... 2 1.2. LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC .................. 2 1.2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc ....................................................... 2 1.2.2. Nền tảng của kh ối đại đoàn kết dân tộc ..................................................... 2 1.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC .............. 3 1.4. HÌNH THỨC, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC .................................................................................................... 3 1.4.1. Mặt trận dân tộc thống nhất ........................................................................ 3 1.4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất ........ 3 1.5. PHƯƠNG THỨC XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC............ 3 CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ CỦA QUAN ĐIỂ M TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY .............................................. 4 2.1. TẦM QUAN TR ỌNG CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY ............. 4 2.2. THỰC TRẠNG ................................................................................................ 4 2.2.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 4 2.2.2. Hạn chế ....................................................................................................... 5 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ ................................................................. 6 2.4. GIẢI PHÁP ....................................................................................................... 7 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 8 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 9

1

LỜI MỞ ĐẦU Trong lịch s ử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, đại đoàn kết dân tộc đã trở thành di sản vô giá của dân tộc Việt Nam. Tinh thần yêu nước, trọng nhân nghĩa, khoan dung, đùm bọc yêu thương lẫn nhau đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi con dân, trở thành lẽ sống, chất k ết dính gắn bó các thành viên trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam cả đồng bào trong nước và kiều bào ta ở nước ngoài. Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần mạnh mẽ, một truyền thống cực kì quý báu của dân tộc ta. Đoàn kết đã trở thành một động lực to lớn, một triết lý nhân sinh và hành động để dân tộc ta vượt qua bao biến cố, thăng trầm của thiên tai, dịch bệnh hoành hành để tồn tại và phát triển bền vững cho đến tận ngày nay. Bất luận trong hoàn cảnh nào, đại đoàn kết đã đúc thành sức mạnh vô địch, đưa dân tộc ta vượt lên trên mọi khó khăn, thử thách, lập nên những kỳ tích vẻ vang trong mặt trận đấu tranh giải phóng dân tộc, cũng như xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoa đất nước hiện nay, đại đoàn kết toàn dân là yếu tố quan trọng hơn bao giờ hết. Để đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” thì sự đồng hành, gắn kết của toàn thể nhân dân là vô cùng cần thiết ngay lúc này. Tuy nhiên, không phải đồng bào nào cũng hiểu rõ về vấn đề cấp thiết trên. Chính vì lý do đó, em đã chọn đề tài “Vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng đại đoàn kết dân tộc trong chiến lược đại đoàn kết của Đảng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.” Ngoài phần mở đầu, tiểu luận chia làm 2 chương: - Chương 1: Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc. - Chương 2: Giá trị của quan điểm trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.

2

CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC 1.1. VAI TRÒ CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC 1.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam. Người nói rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, t ự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”. Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục tiêu lâu dài của cách mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả các lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. 1.2. LỰC LƯỢNG CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC 1.2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm toàn thể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước, không phân biệt dân tộc, giai cấp, t ầng lớp, đảng phái, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ở trong nước hay ở ngoài nước cùng hướng vào mục tiêu chung, “ai có tài, có đức có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. 1.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của

3

nhà, của gốc cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”. Như vậy, l ực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết dân tộc theo quan điểm Hồ Chí Minh là công nhân, nông dân và trí thức. Nền tảng này càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy không có thế l ực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 1.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC - Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tục, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng. - Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. - Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. - Phải có niềm tin vào nhân dân. 1.4. HÌNH THỨC, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC 1.4.1. Mặt trận dân tộc thống nhất Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trân dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài. 1.4.2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất - Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân – nông dân – trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. - Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 1.5. PHƯƠNG THỨC XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC - Làm tốt công tác vận động quần chúng (Dân vận). - Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng - Các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong Mặt trân dân tộc thống nhất

4

CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ CỦA QUAN ĐIỂM TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY 2.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA HIỆN NAY Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hi ểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc thực sự được nhân lên gấp bội khi ý thức dân tộc, truyền thống yêu nước của mọi tầng l ớp nhân dân được soi sáng bởi chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, đại đoàn kết dân tộc đã đưa dân tộc ta trở thành dân tộc độc lập, thống nhất và phát triển mạnh mẽ cho đến tận ngày hôm nay. Tinh thần, sức mạnh ấy lại càng quan trọng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Ngày nay, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ, trở thành động l ực quan trọng nhất của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Ðại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của cách mạng Việt Nam. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công” đang là động lực, kết nối sức mạnh vô địch của toàn dân tộc Việt Nam. Để đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” với chỉ sức mạnh của một người hay vài người đều là điều không thể nhưng với cả một cộng đồng là một chuyện khác. Ông cha ta đã từng dạy: “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Chỉ có đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết thì mới có thể đưa đất nước ta sánh vai với các cường quốc năm châu. 2.2. THỰC TRẠNG 2.2.1. Ưu điểm Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong công tác dân vận tiếp tục được khẳng định và nâng cao trong đời sống chính trị

5

- xã hội của đất nước. Mối quan hệ gắn bó giữa Mặt trận và các đoàn thể với các tầng lớp nhân dân ngày càng được củng cố, tăng cường, phát huy. Ðường lối chủ trương của Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng được hoàn thiện và thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng lớp nhân dân chung sức, chung lòng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội rộng lớn do Mặt trận và các tổ chức thành viên phát động ngày càng đi vào cuộc sống, được các tầng l ớp nhân dân hưởng ứng tích cực. Ðặc bi ệt, các phong trào, cuộc vận động như “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở’’; “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh’’…; hoạt động bảo vệ biên giới, chủ quyền, biển đảo, phòng chống thiên tai, bão lũ và đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, lá lành đùm lá rách... có tác dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết mạnh mẽ trong cộng đồng. Đặc biệt, từ đầu năm 2020 đến nay khi đại dịch Covid – 19 bùng phát, diễn biến rất phức tạp trên toàn cầu và ở Việt Nam, toàn dân ta luôn đoàn kết, đồng lòng thực hiện “chống dịch như chống giặc” để đẩy lùi dịch bệnh, bảo vệ sức khoẻ của chính mình và cộng đồng; đồng thời, ổn định phát triển sản xuất, thực hiện mục tiêu kép được quốc tế đánh giá cao. Công tác “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” được các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện sâu rộng, đã làm cho tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Người thấm nhuần vào các tầng lớp nhân dân, tạo động l ực thúc đẩy việc xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết ngay tại địa phương và lan rộng ra toàn lãnh thổ Việt Nam. 2.2.2. Hạn chế Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ, có lúc, có nơi chưa phát huy được vai trò, quyền làm chủ thực sự của nhân dân. Chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn bi ến, thay đổi cơ cấu xã hội, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để có chủ trương phù hợp. Hoạt động

6

của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp chưa sát với các tầng lớp nhân dân; vẫn còn có biểu hiện hành chính hóa, chưa thật thi ết thưc, hiệu quả. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, suy thoái đạo đức vẫn còn tồn tại ở một số cán bộ Đảng viên, làm ảnh hưởng tiêu cực tới việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nghiêm trọng hơn là làm giảm niềm tin của nhân dân. Ví dụ: Vụ án Phan Văn Vĩnh (nguyên Trung tướng, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát), Nguyễn Thanh Hóa (nguyên Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm công nghệ cao), Nguyễn Văn Dương và đồng phạm phạm tội “Sử dụng mạng Internet thực hi ện hành vi chiếm đoạt tài sản”, “Tổ chức đánh bạc”,“Đánh bạc”, “Mua bán trái phép hóa đơn”, “Rửa tiền”, “Đưa hối lộ” và “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” xảy ra tại tỉnh Phú Thọ và một số địa phương vào năm 2018. [3] Sự phân hóa, khoảng cách giàu nghèo còn lớn gây ảnh hưởng không tốt tới an ninh và trật tự xã hội Các thế lực thù địch không ngừng thực hiện hành vi, âm mưu chia rẽ mối quan hệ, liên kết bền chặt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Ví dụ: Những năm qua, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, các thế lực thù địch, các tổ chức người Mông lưu vong tăng cường các hoạt động kích động, tuyên truyền tư tưởng ly khai tự trị trong đồng bào các dân tộc. Đặc biệt ở những khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa các tỉnh biên giới phía Bắc nổi lên vấn đề tuyên truyền, hoạt động thành lập “nhà nước Mông” tự trị. [2] Một số bộ phận dân chúng bị lợi dụng, kích động nổi dậy chống phá Nhà nước. 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chưa được kịp thời thể chế hóa, hoặc đã thể chế hóa nhưng chưa được tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc.

7

Luật pháp chưa đủ tính chất răn đe nên dân tới lỗ hổng trong vi ệc giám sát các hoạt động của cán bộ, công chức nhà nước. Sự suy thoái, lối sống tham lam, lạm dụng chức quyền của một bộ phận Đảng viên. Vẫn còn tồn tại một số cơ quan chưa thực hiện tốt công tác dân vận, chưa thực sự cố g ắng thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, sự phân chia tầng lớp giai cấp ngày càng tăng lên. Các thế lực thù địch lợi dụng các kẽ hở của luật pháp; vận động, tuyên truyền, mua chuộc người dân, âm mưu chia rẽ Đảng với nhân dân, chia rẽ nội bộ Đảng, gây mất đoàn kết trong quần chúng nhân dân, gây mất an ninh trật tự xã hội. Do nhận thức chưa rõ, tri thức thấp, chưa có tinh thần trách nhiệm cao với dân tộc của một số người dân dẫn đến dễ bị các thế lực thù địch mua chuộc. 2.4. GIẢI PHÁP Nâng cao nhận thức và tăng cường vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Không ngừng phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, chính quyền phải luôn coi đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân. Tăng cường hoàn thiện thể chế, các văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục thể chế hóa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thành những chính sách, quy chế, quy định cụ thể để nhân dân phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của toàn thể người dân. Tăng cường công tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội làm công tác dân vận. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh kiên quyết chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

8

Đẩy mạnh thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo, chống phân biệt kỳ thị để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Nâng cao dân trí, nhận thức của người dân, đặc biệt coi trọng giáo dục thế hệ tương lai của đất nước.

KẾT LUẬN Đại đoàn kết dân tộc là một giá trị tinh thần to lớn, một truyền thống quý báu của dân tộc được các thế hệ cha ông gìn giữ và phát huy. Trên nền tảng giá trị được hun đúc bởi truyền thống lịch sử của cha ông, đoàn kết dân tộc đã sớm hình thành, luôn chiếm vị trí quan trọng trọng tư tưởng Hồ Chí Minh và đã được Người kế thừa để phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc trong đường lối lãnh đạo s ự nghiệp cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt và là một bộ phận quan trọng hợp thành hệ thống tư tưởng của Người. Thực tiễn lịch s ử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa đoàn kết và thành công. Có đoàn kết mới có thắng lợi. Chính vì lẽ đó mà Đảng và Nhà nước luôn nỗ lực tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, luôn coi đó là động lực quan trọng nhất để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy còn nhiều bất cập, hạn chế và khó khăn nhất định nhưng chúng ta sẽ luôn đồng lòng vượt qua, đoàn kết cùng nhau quyết tâm xây dựng một dân tộc Việt Nam hùng mạnh, một đất nước “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”, sánh vai với các cường quốc năm châu theo như nguyện vọng của Người đã để lại cho chúng ta.

9

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (2019 – Dự thảo), Hà Nội. 2. Báo Dân tộc (2020), Vạch trần âm mưu, thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc để hình thành “nhà nước Mông”, Hà Nội. 3. Tạp chí Tòa án nhân dân (2019), 10 vụ án lớn về kinh tế, tham nhũng và các vụ án điển hình được đưa ra xét xử trong năm 2018, Hà Nội. 4. PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa (2020), Củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội....


Similar Free PDFs