ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI-đã chuyển đổi PDF

Title ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI-đã chuyển đổi
Author K59 Vu Thi Thanh Truc
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 16
File Size 322.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 743
Total Views 955

Summary

####### ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI####### KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ####### ----***----TIỂU LUẬNKINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX - LENINHÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG VÀ VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG,CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAYSinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Linh Chi Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Hương GiangHà Nội, 2020...


Description

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ----***----

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MARX - LENIN HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG VÀ VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG, CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Linh Chi Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Hương Giang

Hà Nội, 2020

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 NỘI DUNG................................................................................................... 2 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 2 1. Khái niệm hàng hóa ......................................................................... 2 2. Hàng hóa sức lao động .................................................................... 2 2.1. Khái niệm sức lao động .......................................................... 2 2.2. Hàng hóa sức lao động, điều kiện để sức lao động chuyển thành hàng hóa .................................................................................... 2 2.3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động .............................. 3 2.3.1. Giá trị của hàng hóa sức lao động....................................... 3 2.3.2. Gía trị sử dụng của hàng hóa sức lao động ......................... 4 2.4. Giá cả của hàng hóa sức lao động – tiền công ........................ 5 2.4.1. Bản chất tiền công ............................................................... 5 2.4.2. Hình thức tiền công cơ bản ................................................. 5 2.4.3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế ......................... 5 3. Thị trường sức lao động .................................................................. 5 II. VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG, CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM. ......................................................................................................... 6 1. Cơ sở lý luận .................................................................................... 6 1.1. Khái niệm cơ bản về tiền lương .............................................. 6 1.2. Bản chất của tiền lương trong chủ nghĩa tư bản ..................... 6 2. Thực trạng chính sách tiền lương ở Việt Nam hiện nay ................. 7 2.1. Về chính sách tiền lương tối thiểu .......................................... 7 2.2. Những hạn chế bất cập trong chính sách tiền lương ở Việt Nam.... ................................................................................................. 8 3. Giải pháp cải cách tiền lương ........................................................ 10 KẾT LUẬN ................................................................................................ 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 13

LỜI MỞ ĐẦU Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn đối với một quốc gia, đó vừa là tiền đề, vừa là động lực và là mục tiêu để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quan tâm đến nguồn lao động tức là quan tâm đến mọi mặt vấn đề liên quan đến người lao động, từ đó bộc lộ bản chất, tính ưu việt của chế độ. Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác - Lê nin về hàng hóa sức lao động cùng với thực trạng thị trường sức lao động của nước ta hiện nay thì viêc hoàn thiện thị trường sức lao động k hông chỉ mang tính kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị, là một vấn đề cấp thiết. Vậ y nên tôi muốn nghiên cứu đi sâu vào phân tích: “hàng hóa sức lao động và ý nghĩa đối với việc hoàn thiện thị trường sức lao động Việt Nam hiện nay” và “vấn đề tiền lương, cải cách tiền lương của Việt Nam hiện nay” Bài tiểu luận sẽ giải thích, phân tích, làm rõ các khái niệm “hàng hóa”, “hàng hóa sức lao động”, “thị trường”, “thị trường sức lao động” theo chủ nghĩa Mác – Lê nin từ đó rút ra ý nghĩa việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động đối với việc hoàn thiện thị trường sức lao động vệt nam trong thời kỳ đổi mới. Hơn nữa, cũng sẽ làm rõ vấn đề tiền lương, cải cách tiền lương ở Việt Nam. Phân tích thực trạng thị trường hàng hóa sức lao động Việt nam hiện nay, từ đó đề xuất ra một số giải pháp góp phần nâng cao và hoàn thiện thị trường sức lao động tại Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.

1

NỘI DUNG I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái niệm hàng hóa Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị (hay giá trị trao đổi). Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có hai mặt: lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Thuộc tính tự nhiên của hàng hóa là giá trị sử dụng, thuộc tính xã hội của hàng hóa là hao phí lao động kết tinh trong nó và là giá trị. Bất kỳ một vật nào muốn trở thành hàng hóa đều phải có đủ hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. 2. Hàng hóa sức lao động 2.1.

Khái niệm sức lao động Theo C.Mác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực

thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. 2.2.

Hàng hóa sức lao động, điều kiện để sức lao động chuyển thành hàng hóa Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của

sản xuất. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. Thực tiễn lịch sử cho thấy, sức lao động của người nô lệ không phải là hàng hóa vì bản thân người nô lệ thuộc sở hữu của chủ nô nên anh ta không có quyền bán sức lao động của mình. Người thợ thủ công tự do tuy được tuỳ ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng sức lao động của anh ta cũng không phải là hàng hóa, vì anh ta có tư liệu sản xuất để làm ra sản phẩm nuôi sống mình, chứ chưa buộc phải bán sức lao động để sống. Sức lao động

2

để trở thành hàng hoá cần phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: • Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa. • Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt. Họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống. Như vậy, sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để tiển biến thành tư bản. Tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ phải phát triển tới một mức độ nhất định. 2.3.

Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động Cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có

hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng 2.3.1.

Giá trị của hàng hóa sức lao động Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức loa động củng do

thời gian lao động xã hội cần thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sông của con người. Muốn tái sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học nghề,… Ngoài ra người lao động còn phải thoả mãn những nhu cầu của gia đình và con cái anh nữa. Chỉ có như vậy, thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục. Như vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt nuôi sống bản thân người công nhân và gia đình anh ta; hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.

3

Do vậy sức lao động là hàng hoá đặc biệt và giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử: - Yếu tố tinh thần: ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hoá... - Yếu tố lịch sử: nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào điểu kiện địa lý, khí hậu của nước đó. Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối với mỗi một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân; hai là, phí tổn đào tạo người công nhân; ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái và gia đình người công nhân. 2.3.2.

Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong quá trình

tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân. Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá trình tiêu dùng hàng hoá thông thường ở chỗ: đối với các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian; còn đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình sản xuất ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công 4

thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản. 2.4. 2.4.1.

Giá cả của hàng hóa sức lao động – tiền công Bản chất tiền công Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động mà nhà tư bản đã mua

của người công nhân. Vì vậy, giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ quyết định tiền công. Tiền công phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu và cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân cũng như các chính sách điều tiết của nhà nước. 2.4.2.

Hình thức tiền công cơ bản Tiền công có hai hình thức cơ bản sau đây: Tiền công tính theo thời gian là hình thức tiền công tính theo thời gian

lao động của người công nhân (giờ, ngày, tuần, tháng). Tùy vào độ dài hay ngắn của thời gian lao động, nhà tư bản sẽ trả mức tiền công tương ứng cho người công nhân. Tiền công tính theo sản phẩm là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm đã làm ra hoặc việc hoàn thành xong số lượng công việc mà người công nhân trong một thời gian nhất định. 2.4.3.

Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do

bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. 3.

Thị trường sức lao động Thị trường theo nghĩa hẹp là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng

hóa. Còn theo nghĩa rộng, thị trường là tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh tranh, cung – cầu, giá cả,... mà trong đó giá cả và lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định. Thị trường sức lao động hay còn gọi là thị trường lao động là 5

một trong số các loại thị trường, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do (người bán) và một bên là người cần sử dụng lao động (người mua). Sự trao đổi này dựa trên thỏa thuận về tiền công, điều kiện lao động,... được thể hiện trên hợp đồng lao động. II. VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG, CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG Ở VIỆT NAM 1. 1.1.

Cơ sở lý luận Khái niệm cơ bản về tiền lương Tiền lương danh nghĩa: Là phần thu nhập người lao động nhận được

sau quá trình lao động của mình, tương ứng với hao phí sức lao động, năng suất lao động, trình độ, kinh nghiệm của người lao động. Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương trả đúng theo hao phí sức lao động, có khả năng tái sản xuất sức lao động và là động lực trực tiếp cho người lao động. Tóm lại, tiền lương là giá cả hàng hóa sức lao động, giá cả hàng hóa này xác định trên cơ sở sức lao động, quan hệ cung – cầu của thị trường sức lao động và các quy định của pháp luật Việt Nam. 1.2.

Bản chất của tiền lương trong chủ nghĩa tư bản Theo C.Mác thì sức lao động là khả năng lao động của mỗi người gồm

cả thể lực và trí lực lao động là sự vận động của sức lao động đó. Nhưng trong quá trình lao động, sức lao động đã tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần dôi ra đôi khi bị nhà tư bản chiếm không. Nhưng xã hội lại cho rằng nhà tư bản không bóc lột công nhân vì nhà tư bản trả tiền cho công nhân sau khi công nhân đã hao phí sức lao động để sản xuất ra hàng hóa. Mặt khác, tiền công được trả theo thời gian lao động hoặc theo số lượng hàng hóa sản xuất được. Như vậy, tiền lương đã che dấu mất thực chất bóc lột của CNTB. Nhưng bề ngoài thì dường như toàn bộ lao động mà công 6

nhân đã hao phí đều được nhà tư bản trả đầy đủ. Thực ra, tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân không phải là trả công lao động. Nếu lao đông bán được, thì lao động phải là hàng hóa và phải có giá trị nhưng lao động không phải là hàng hóa, chỉ có sức lao động mới là hàng hóa. Vậy bản chất của tiền lương trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động nhưng lại biển hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động. 2. 2.1.

Thực trạng chính sách tiền lương ở Việt Nam hiện nay Về chính sách tiền lương tối thiểu Tiền lương tối thiểu được xác định theo nhu cầu tối thiểu, khả năng

nền kinh tế, tiền lương trên thị trường sức lao động, chỉ số giá sinh hoạt. Nó làm căn cứ để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương trong khu vực nhà nước, tính mức lương ghi trong hợp đồng lao động và thực hiện chế độ khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. Trong Điều 56 của Bộ luật Lao động ghi: Mức tiền lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tiền lương tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác. Theo nguyên tắc của C.Mác tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, mức chấp nhận tối thiểu của người lao động “chi phí sản xuất của sức lao động giản đơn quy thành chi phí sinh hoạt của người công nhân và chi phí để tiếp tục duy trì nòi giống đó là tiền công”. Tiền công được định như vậy là tiền công tối thiểu, tức là giới hạn thấp nhất của tiền lương phải đảm bảo khôi phục lại sức lao động của con người và tiền lương cũng được quyết định bởi những quy luật quyết định giá cả của tất cả các hàng hóa khác,… bởi quan hệ của cung đối với cầu, của cầu đối với cung. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, cải cách và đổi mới chính sách tiền lương cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Từ khi ban hành Nghị định 7

235/HĐBT tháng 9/1985 về cải cách tiền lương trong cán bộ công chức đến dầu năm 1993, Chính phủ đã 21 lần điểu chỉnh tiền lương. Từ 1993 đến nay , chính sách tiền lương đã có sự thay đổi theo hướng tích cực, khắc phục những hạn chế cơ bản của chính sách tiền lương theo Nghị định 235/HĐBT (1985) tạo sự hài hòa hơn về lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động là Nhà nước, với 4 nội dung cơ bản: mức lương tối thiểu, quan hệ tiền lương giữa các khu vực, các chế độ phụ cấp tiền lương và cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập, trong đó xác định mức tiền công, tiền lương tối thiểu là căn cứ nền tảng để xác định giá cả sức lao động, hình thành bốn hệ thống thang bảng lương riêng cho 4 khu vực là : - Tiền lương của khu vực sản xuất kinh doanh của Nhà nước căn cứ trên năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh để định ra mức tiền lương, tiền thưởng tương đối hợp lý, đồng thời cho phép các doanh nghiệp tùy theo kết quả sản xuất kinh doanh có thể giải quyết tiền lương tối thiểu gấp 1,5 lần. - Tiền lương của lực lượng vũ trang nhân dân được tiền tệ hóa. - Tiền lương của khu vực hành chính, sự nghiệp được thiết kế theo ngạch công chức phù hợp với chức danh và tiêu chuẩn chuyên môn, mỗi ngạch lại có nhiều bậc để khuyến khích công chức phấn đấu vươn lên. - Tiền lương của khu vực dân cư và bầu cử đều thống nhất, mỗi chức vụ chỉ có một mức lương, nếu được tái cử thì có phụ cấp thâm niên tái cử. 2.2.

Những hạn chế bất cập trong chính sách tiền lương ở Việt Nam Thứ nhất, duy trì quá lâu một chính sách tiền lương thấp đối với cán

bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Các lần cải cách vừa qua luôn bị chi phối tuyệt đối bởi khả năng của ngân sách nhà nước, nên đã thực hiện một chính sách tiền lương quá thấp đối với CBCCVC và gắn chặt với tiền lương

8

tối thiểu chung vốn rất thấp (chỉ đáp ứng 65% – 70% nhu cầu mức sống tối thiểu của người lao động). Phần lớn là hưởng lương ở mức cán sự và chuyên viên, chiếm khoảng 73% (cán sự chiếm 32% và chuyên viên 41%), còn ở mức chuyên viên chính là 24% và chuyên viên cao cấp là 3%. Thứ hai, quan hệ tiền lương tối thiểu – trung bình – tối đa cũng chưa hợp lý, nhất là hệ số trung bình quá thấp trong quan hệ tiền lương tối thiểu – trung bình – tối đa nên không cải thiện được đời sống và khuyến khích được CBCCVC có hệ số lương thấp; tiền lương trả cho CBCCVC được quy định bằng hệ số được tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung; tiền lương chưa được trả đúng với vị trí làm việc, chức danh và hiệu quả công tác, chất lượng cung cấp dịch vụ công. Theo Bộ Nội vụ, giai đoạn 2016-2020 thực hiện mở rộng quan hệ mức lương tối thiểu – trung bình – tối đa từ mức 1 – 2,34 – 10 hiện nay lên mức 1 – 3,2 – 15. Thứ ba, trong khi tiền lương không đủ sống, thì thu nhập ngoài lương lại rất cao (phụ thuộc vào vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực quản lý, vùng, miền…) và không có giới hạn, không minh bạch, cũng không kiểm soát được. Mức lương tối thiểu của công chức năm nay được nâng lên 1.050.000 đồng, song vẫn là mức quá thấp, không đủ cho chi phí trong cuộc sống vốn ngày càng đắt đỏ do lạm phát. Thứ tư, tiền lương Nhà nước quy định trả cho CBCCVC mặc dù còn rất thấp, nhưng tổng quỹ lương và trợ cấp do ngân sách nhà nước (NSNN) bảo đảm lại chiếm t lệ khá cao trong tổng chi NSNN, cho nên buộc phải “gọt chân cho vừa giày”. Năm 2011, lương, phụ cấp ước chiếm 51% chi thường xuyên của NSNN, đạt gần 9,6% GDP. Trong khi năm 2010, con số này chỉ là 6,7% GDP. Ngoài ra, 21 ngành được hưởng ở 16 loại phụ cấp ưu đãi khác nhau đang có xu hướng mở rộng hơn, khiến NSNN dành cho lương tối thiểu ngày càng bị mỏng đi. Thứ năm, việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp công (dịch vụ công) còn chậm và đạt kết quả thấp, nhất là trong y tế, 9

giáo dục và đào tạo… gây khó khăn cho cải cách tiền lương và tạo nguồn để trả lương cao cho CBCCVC. Đối với các tỉnh, thành phố lớn đông dân cư như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh… dễ dàng kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước triển khai thực hiện, nhưng đối với cấp huyện, nhất là đối với huyện thuộc vùng núi cao, trung du, hải đảo, việc triển khai thực hiện xã hội hóa rất khó khăn. 3.

Giải pháp cải cách tiền lương Thứ nhất, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận

thức về quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung của cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong các doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, phương pháp, cách làm, tạo sự đồng thuận cao ở các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, người hưởng lương và toàn xã hội trong việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách tiền lương. Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, coi đây là giải pháp căn bản mang tính tiền đề để thực hiện cải cách tiền lương. Thứ ba, xây dựng ...


Similar Free PDFs