Nhập môn ngành điện - nice document, i dont wanna read anymore PDF

Title Nhập môn ngành điện - nice document, i dont wanna read anymore
Course Electrical Engineering
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 20
File Size 1 MB
File Type PDF
Total Downloads 146
Total Views 211

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN ĐIỆN MÔN: NHẬP MÔN NGÀNH ĐIỆNBÁO CÁO ĐỀ TÀI THUỶ ĐIỆNGiảng viên hướng dẫn: Th Phạm Minh TúSinh viên thực hiện: Nguyễn Quốc Khánh 20212562Nguyễn Minh Hưng 20212561Lớp: Kỹ thuật Điện 01 – KMỤC LỤCMỤC LỤC MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1 : THẾ GIỚI VỚI THUỶ ĐIỆN 1. Cái ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN ĐIỆN MÔN: NHẬP MÔN NGÀNH ĐIỆN

BÁO CÁO ĐỀ TÀI THUỶ ĐIỆN Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Minh Tú Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quốc Khánh 20212562 Nguyễn Minh Hưng 20212561 Lớp: Kỹ thuật Điện 01 – K66

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………...…2 LỜI NÓI ĐẦU ……………………………………………………………………………………..3 CHƯƠNG 1 : THẾ GIỚI VỚI THUỶ ĐIỆN …......................……….……….........4 1. Cái nhìn chung về Thuỷ điện ...............................................................................................4 2. Vị trí quan trọng của Thuỷ điện trong bức tranh toàn cảnh về năng lượng điện toàn cầu ........................................................................................................................................5 3. Những mặt tiêu cực của Thuỷ điện ..................................................................................7 4. Những quốc gia có nhiều tiềm năng về phát triển Thuỷ điện .......9 CHƯƠNG 2: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA THUỶ ĐIỆN………………………………………………………………………………..…………………12 1. Cấu tạo ............................................................................................................................................12 2. Nguyên lí hoạt động ...............................................................................................................13 CHƯƠNG 3: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, TIỀM NĂNG VÀ THÁCH THỨC CỦA THUỶ ĐIỆN Ở VIỆT NAM ……………………………………....…15 1. Tiềm năng .....................................................................................................................................15 2. Lịch sử phát triển .....................................................................................................................16 3. Thách thức ....................................................................................................................................18 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ....................................................................................................20

Trang 2

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Ngành Điện ngày là một ngành rất quan trọng và phổ biến hiện nay và trong tương lai cũng vậy. Chúng ta không thể sống mà thiếu năng lượng điện và đặc biệt là các thiết bị điện. Điện không chỉ mang lại sự tiện dụng trong sinh hoạt hàng ngày mà nó còn góp phần tốc độ hoá và mang lại hiệu quả đáng kể trong sản xuất và kinh doanh. Cùng với đó việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng để tạo ra điện năng cũng là một vấn đề thiết yếu của toàn thế giới. Các nguồn năng lượng tái tạo hiện nay luôn được coi trọng phát triển vì chúng là nguồn năng lượng sạch ít gây ra ô nhiễm môi trường, vô hạn và nhiều ứng dụng trong sản xuất điện ví dụ như: năng lượng gió, năng lượng mặt trời,thuỷ điện,… Trước nhu cầu về năng lượng tăng cao, việc hướng tới sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo là xu thế tất yếu, một trong những cách giúp giải quyết vấn đề tăng nhu cầu năng lượng hiện nay. Nhóm chúng em quyết định tìm hiểu tổng quan về Thuỷ điện thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Thuỷ điện đã trở thành một nguồn năng lượng tái tạo quan trọng hàng đầu thế giới, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Chúng em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Minh Tú đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn chúng em cùng với sự cố gắng của mọi người trong nhóm để hoàn thành bản báo cáo này. Tuy nhiên, do chúng em chưa có kiến thức chuyên sâu nên bản báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em xin tiếp thu những ý kiến từ thầy và các bạn để bổ sung kiến thức cho mình và những lần tiếp theo. Xin chân thành cảm ơn!

Trang 3

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

1. Thế giới với Thuỷ điện 1. Cái nhìn chung về Thuỷ điện Thủy điện là nguồn năng lượng sạch hoàn toàn đang được ứng dụng nhiều ở hầu hết các quốc gia. Thủy điện là một dạng năng lượng khai thác sức mạnh của nước trong chuyển động, nó hoạt động dựa vào sức nước trong các dòng nước có tốc độ nhanh để thiết lập turbine máy phát điện, chẳng hạn như nước chảy qua thác để tạo ra điện. Người ta đã sử dụng năng lượng thủy điện trong nhiều thiên niên kỷ. Hơn hai nghìn năm trước, người dân ở Hy Lạp đã sử dụng dòng nước chảy qua bánh xe nước của họ để nghiền bột mì. Phương pháp phổ biến nhất của sản xuất thủy điện là xây dựng các đập trên sông và xả nước từ hồ chứa để vận hành các turbine. Các nhà máy kiểu tích trữ có bơm đại diện cho một phương pháp sản xuất thủy điện khác. Năng lượng lấy được từ nước phụ thuộc không chỉ vào thể tích mà cả vào sự khác biệt về độ cao giữa nguồn và dòng chảy ra. Sự khác biệt về độ cao được gọi là áp suất. Lượng năng lượng tiềm tàng trong nước tỷ lệ với áp suất. Để có được áp suất cao nhất, nước cung cấp cho một turbine nước có thể được cho chảy qua một ống lớn gọi là ống dẫn nước có áp (penstock). Do khả năng lưu trữ và hoạt động linh hoạt nên chúng ta có thể phụ thuộc và sản xuất điện năng từ thủy điện liên tục.

Trang 4

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

Ngoài ra, năng lượng thủy điện là nguồn điện tái tạo được sử dụng phổ biến nhất, với công suất lắp đặt thủy điện toàn cầu vượt quá 1.295GW, chiếm hơn 18% tổng công suất phát điện lắp đặt của thế giới và hơn 54% tổng công suất phát điện tái tạo toàn cầu. Trung Quốc là nhà sản xuất thủy điện lớn nhất. Các nhà sản xuất thủy điện hàng đầu khác trên khắp thế giới bao gồm Hoa Kỳ, Brazil, Canada, Ấn Độ và Nga. Khoảng 71% tổng số điện tái tạo được tạo ra trên Trái đất là từ thủy điện. 2. Vị trí quan trọng của Thuỷ điện trong bức tranh toàn cảnh về năng lượng điện toàn cầu Từ giữa thế kỷ thứ 19 và suốt thế kỷ 20 là thời kỳ phát triển số lượng đập thủy điện và hồ chứa nước nhiều nhất trong lịch sử nhân loại. Hầu như chưa có hệ thống sông nào trên thế giới chưa được con người xây dựng đập thủy điện, khác nhau chỉ ở quy mô lớn nhỏ mà thôi. Thủy điện là nguồn năng lượng tái tạo, sạch và rẻ hơn điện than và điện khí, được coi như là một chìa khóa mấu chốt cho động lực phát triển kinh tế quốc gia. Hơn nữa, khi còn chưa có những mạng lưới ắc-quy điện đủ mạnh thì những con đập chính là các “viên pin” khổng lồ, có thể được sử dụng để lưu trữ lượng điện tái tạo rất lớn. Không phải gió hay ánh sáng mà chính nguồn nước mới tạo ra nguồn năng lượng tái tạo lớn nhất trong những năm gần đây. Báo cáo về hiện trạng thủy điện thế giới năm 2020 của Hiệp hội Thủy điện Quốc tế (IHA), công suất lắp đặt của các nhà máy thủy điện trên thế giới năm 2019 đã đạt trên 1.300GW, sản sinh hơn 4.300TWh, qua đó đóng góp khoảng 15% sản lượng điện của thế giới và nhiều hơn sự đóng góp của tất cả các dạng năng lượng tái tạo khác kết hợp lại. Nói cách khác, năng lượng do thủy điện mang lại, nếu thay thế bằng than, sẽ dẫn đến việc tạo ra thêm 4 tỉ tấn khí thải nhà kính mỗi năm. Dẫn đầu về mức tăng công suất thủy điện so với năm 2018 là khu vực Đông Á và Thái Bình Dương với mức tăng 4,17GW, tiếp theo là Nam Mỹ, Trung và Nam Á, châu Phi, châu Âu. Trung Quốc và Canada là hai nước sản xuất điện từ năng lượng nước lớn nhất thế giới, lần lượt là 1.302TWh và 398TWh. Xét về Trang 5

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

tỉ lệ năng lượng thủy điện trên tổng sản lượng điện, Na Uy sản xuất 99% lượng điện của mình bằng sức nước, trong khi thủy điện ở Iceland đáp ứng tới 83% nhu cầu về điện của người dân. Con số này ở Canada là trên 70%, còn Áo sản xuất 67% lượng điện cả nước từ thủy điện. Uruguay đã đạt đến mức gần 100% là năng lượng tái tạo, phần lớn nhờ vào thủy điện. Đập Tam Hiệp ở Trung Quốc, là đập thủy điện lớn nhất thế giới về sản xuất điện. Con đập dài 2.335 mét (7.660 feet) và cao 185 mét (607 feet), và có đủ máy phát điện để sản xuất 22.500 megawatt điện.

Đập thuỷ điện Tam Hiệp ở Trung Quốc

Lợi thế của các đập thủy điện là khả năng dự trữ nước với chi phí thấp để biến thành điện sạch có giá trị cao. Chi phí trung bình của 1 trạm thủy điện công suất trên 10MW chỉ là 3-5 cent (khoảng 700-1.160 đồng)/kWh. Các nhà máy thủy điện không phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hóa thạch như: Dầu mỏ, khí thiên nhiên, than đá... và không phải nhập nhiên liệu. Các nhà máy thủy điện cũng có tuổi thọ lớn hơn các nhà máy nhiệt điện, một số nhà Trang 6

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

máy thủy điện đang hoạt động hiện nay đã được xây dựng từ 100 năm trước. Năng lượng thủy điện là một trong những nguồn năng lượng tái tạo lớn nhất trong những năm gần đây. Do các đập thủy điện không sử dụng nhiên liệu nên việc tạo ra điện không sinh ra CO2. Mặc dù CO2 ban đầu được sản xuất trong quá trình xây dựng dự án và một số khí metan được thải ra hằng năm bởi các hồ chứa, thủy điện có lượng phát thải khí nhà kính thấp nhất trong các ngành sản xuất điện. Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu và Mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc (LHQ) năm 2015 đều nhấn mạnh rằng thế giới bắt buộc phải chuyển từ nhiên liệu hóa thạch sang các nguồn năng lượng bền vững để giảm thiểu sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu cũng như cắt giảm tác động của con người tới hành tinh và khí hậu. Điều đó cho thấy tầm quan trọng gia tăng của thủy điện đối với mạng lưới điện toàn cầu. Cũng trong báo cáo trên, IHA đã đưa ra một kịch bản là: Để giữ nhiệt độ Trái Đất tăng ở mức dưới 2 độ C đến cuối thế kỷ này, trong đó có đổi mới công nghệ và thay đổi lối sống để nhu cầu năng lượng giảm mạnh vào năm 2050 dù tăng trưởng kinh tế tăng, thì các nguồn năng lượng tái tạo như: Năng lượng gió, năng lượng mặt trời và năng lượng thủy điện, đều phải tăng 60% từ năm 2020 đến năm 2050, trong khi năng lượng từ than phải giảm 2/3. Trước mắt, nhằm đạt được mục tiêu kể trên, mỗi năm trung bình thủy điện cần phải tăng sản lượng trung bình lên 2%. Như vậy, thủy điện vẫn sẽ phát triển và giữ một vị trí quan trọng trong bức tranh toàn cảnh về năng lượng điện toàn cầu. 3. Những mặt tiêu cực của Thuỷ điện Hơn 100 năm qua, thủy điện là nguồn năng lượng không thể thay thế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thế giới. Bên cạnh những lợi ích quá lớn, lịch sử phát triển thủy điện cũng ghi nhận nhiều thảm họa, gây nhiều thiệt hại về người và tài sản ở những quốc gia gặp nạn. Có thể kể đến các vụ vỡ đập Gleno ở Valle di Scalve, Italy năm 1923; Malpasset ở Frejus, Pháp năm Trang 7

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

1959; Bản Kiều ở tỉnh Hà Nam, Trung Quốc năm 1975; Kelly Barnes ở bang Georgia, Mỹ năm 1977; Machchu-2 tại Morbi, Ấn Độ năm 1979... Bên cạnh đó, các nhà môi trường đã bày tỏ lo ngại rằng các dự án nhà máy thủy điện có thể phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái xung quanh, sự phát điện của nhà máy điện cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường của dòng sông bên dưới, việc tái định cư cho người dân bản địa sống trong vùng hồ chứa còn nhiều khó khăn, công tác trữ nước và xả lũ có thể chưa hợp lý khiến ngập lụt hoặc hạn hán ở vùng hạ du, các dự án thủy điện ảnh hưởng đáng kể đến sinh kế của người dân... Những điều này đã đặt ra yêu cầu cho các nước trong giải quyết, quản lý vấn đề về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và vận hành thủy điện một cách an toàn, có lợi và bền vững.

Vỡ đập Bản Kiều ở Trung Quốc

Thời gian qua, phát triển thủy điện bị chỉ trích là phải đánh đổi quá nhiều về vấn đề môi trường, hệ sinh thái và đời sống dân cư Trang 8

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

bản địa. Hậu quả tiềm tàng của các dự án thủy điện đã được IHA xác định là những thay đổi về chất lượng môi trường và chất lượng cuộc sống đối với những người bị ảnh hưởng trực tiếp. Trong báo cáo về tình hình phát triển thủy điện, Hội đồng Năng lượng Thế giới (WEC) khẳng định hoàn toàn không có một chuyên gia thủy lợi, thủy điện nào có thể chắc chắn về sự an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện. Chính vì vậy, cơ quan này khuyến nghị tất cả các hiện tượng bất thường xảy ra ở mọi bộ phận trong hệ thống vận hành, quản lý của nhà máy thủy điện phải được đánh giá và giải quyết nghiêm túc. Các nhà máy thủy điện phải bảo đảm có quy trình tích nước, xả lũ an toàn. Chính quyền địa phương và nhà quản lý các nhà máy thủy điện cần phải xây dựng kịch bản ứng phó thiên tai khi xảy ra sự cố. 4. Những quốc gia có nhiều tiềm năng về phát triển Thuỷ điện Có thể nói, Trung Quốc là quốc gia phát triển nhanh về công nghệ xây dựng đập thủy điện, đặc biệt là loại lớn (công suất từ 500MW trở lên). Những khó khăn lớn nhất mà nước này phải đối mặt là tình hình địa chất và biến đổi khí hậu, điều kiện giao thông đi lại khó khăn, phức tạp. Trước tình hình đó, Bắc Kinh đã thực hiện một loạt giải pháp quản lý thủy điện như: Sử dụng phương pháp quản lý tổng hợp cho các dự án thủy điện lớn, áp dụng nguyên tắc tối ưu hóa phân bổ tài nguyên nước, lập kế hoạch trong tình huống thủy điện xả lũ... Tuy nhiên, xem xét tác động của các dự án thủy điện lớn lên đất, nước, thảm thực vật, sinh vật, khí hậu và hoạt động của con người, một số dự án thủy điện quy mô lớn không có lợi cho môi trường… cho thấy thủy điện lớn không thuận lợi cho phát triển bền vững. Từ kinh nghiệm đó, xu hướng phát triển thủy điện nhỏ và vừa được Trung Quốc cho là giải pháp tích cực. Nhờ thực hiện chủ trương “tự xây dựng, tự quản lý, tự sở hữu, tự chịu trách nhiệm”, Trung Quốc đã thúc đẩy phát triển thủy điện nhỏ và vừa, qua đó bổ sung sản lượng điện không nhỏ cho điện lưới quốc gia. Mỹ là nước sở hữu nhiều đập trên sông thứ hai trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc, với khoảng 79.000 đập, trong đó có 2.500 đập Trang 9

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

thủy điện. Từ khi Tổng thống Mỹ Theodore Roosevelt kêu gọi khai thác triệt để mọi dòng chảy, xứ sở cờ hoa đã biến thế kỷ 20 trở thành kỷ nguyên vàng của ngành xây đập thủy điện. Thời kỳ này đã cho ra đời 2 đập thủy điện tầm cỡ nhất và hiện vẫn là nguồn thủy điện lớn nhất ở Mỹ là đập Hoover trên sông Colorado hoàn thành năm 1936 và đập Grand Coulee trên sông Columbia hoàn thành năm 1942. Dù vậy, thủy điện hiện chỉ chiếm 7% trong cơ cấu năng lượng của chính quyền Washington, giảm rất nhiều so với con số 40% vào những năm 1930. Trong bối cảnh này, Mỹ ưu tiên hoạt động nâng cấp “trẻ hóa” các nhà máy thủy điện cũ để tăng công suất và hiệu suất của chúng.

Đập thuỷ điện Hoover ở Mĩ

Là quốc gia thiên về thủy điện, Na Uy có tới 99% tổng sản lượng điện sản xuất từ thủy điện với cơ sở hạ tầng thủy điện và đập nước này có “tuổi đời” trung bình khoảng 46 năm. Hiện nay, Na Uy đang chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy điện và cải thiện các tác động đến môi trường. Các điều khoản trong giấy phép hoạt động của các công trình thủy điện ở nước này sẽ được sửa đổi trước năm 2022, trong đó, bổ sung thêm các tiêu chuẩn chặt chẽ hơn về đánh giá tác động môi trường. Bên cạnh đó, do hậu Trang 10

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

quả của biến đổi khí hậu, chính quyền Oslo đang phải đối mặt với sự gia tăng dòng chảy trung bình tại các hệ thống sông. Trước tình hình đó, một số dự án tăng kích thước của các hồ chứa và turbine để phù hợp với dòng chảy tăng lên đã được triển khai.

Nhà máy thuỷ điện Tyssedal, Na Uy

Trang 11

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

Chương 2: Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của nhà máy thuỷ điện 1. Cấu tạo Nhà máy thủy điện được cấu tạo bởi các thành phần sau đây: 1. Đập (Dam) chứa nước tạo ra một hồ chứa lớn. 2. Ống dẫn nước (Penstock) đến turbine. 3. Tua bin (Turbine) gắn liền với máy phát điện ở phía trên nhờ một trục. Loại turbine phổ biến dùng cho nhà máy thủy điện là Turbine Francis, có hình dạng giống như một đĩa lớn với những cánh cong. Mỗi chiếc turbine có khối lượng lên tới khoảng 172 tấn và quay với tốc độ 90 vòng mỗi phút. 4. Máy phát điện (generator) gồm một loạt các nam châm khổng lồ quay quanh cuộn dây đồng. 5. Biến áp (Transformer) đặt bên trong nhà máy điện tạo ra dòng điện xoay chiều AC và chuyển đổi nó thành dòng điện có điện áp cao hơn. 6. Đường dây điện (Power Lines): Gồm ba dây pha của năng lượng điện được sản xuất và một dây trung tính. 7. Cống xả (Outflow): Đưa nước chảy qua các đường ống và chảy vào hạ lưu sông

Trang 12

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

2. Nguyên lí hoạt động Quá trình vận hành nhà máy thủy điện gồm có bốn giai đoạn chính: - Giai đoạn 1: Dòng nước với áp lực lớn chảy qua các ống thép lớn được gọi là ống dẫn nước có áp tạo ra các cột nước khổng lồ với áp lực lớn đi vào bên trong nhà máy. - Giai đoạn 2: Nước chảy mạnh làm quay turbine của máy phát điện, năng lượng cơ học được chuyển hóa thành điện năng. - Giai đoạn 3: Điện tạo ra đi quá máy biến áp để tạo ra dòng điện cao thế. - Giai đoạn 4: Dòng điện cao thế sẽ được kết nối vào mạng lưới phân phối điện và truyền về các thành phố.

Trang 13

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

Trang 14

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

Chương 3: Lịch sử phát triển, tiềm năng và thách thức của Thuỷ điện ở Việt Nam 1. Tiềm năng Thủy điện ở Việt Nam thuận lợi nhờ có có lượng mưa trung bình hàng năm cao, khoảng 1.800 - 2.000mm và hệ thống sông ngòi dày đặc với hơn 3.450 hệ thống. Ngoài mục tiêu cung cấp điện, các nhà máy thủy điện còn có nhiệm vụ cắt và chống lũ cho hạ du trong mùa mưa bão, đồng thời cung cấp nước phục vụ sản xuất và nhu cầu dân sinh trong mùa khô. Vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, nên đất nước ta có nguồn tài nguyên thủy năng tương đối lớn. Phân bố địa hình trải dài từ Bắc vào Nam với bờ biển hơn 3400 km cùng với sự thay đổi cao độ từ hơn 3100 m cho đến độ cao mặt biển đã tạo ra nguồn thế năng to lớn do chênh lệch địa hình tạo ra.

Trang 15

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

Nhiều nghiên cứu đánh giá đã chỉ ra rằng, Việt Nam có thể khai thác được nguồn công suất thủy điện vào khoảng 25.000 - 26.000 MW, tương ứng với khoảng 90 -100 tỷ kWh điện năng. Tuy nhiên, trên thực tế, tiềm năng về công suất thủy điện có thể khai thác còn nhiều hơn. Theo kinh nghiệm khai thác thủy điện trên thế giới, công suất thủy điện ở Việt Nam có thể khai thác trong tương lai có thể bằng từ 30.000 MW đến 38.000 MW và điện năng có thể khai thác được 100 - 110 tỷ kWh.

Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình

Trang 16

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

2. Lịch sử phát triển a) Trước năm 1975 Trước năm 1954, các công trình thủy điện được người Pháp nghiên cứu khai thác thủy điện - thủy lợi để phục vụ cho mục đích khai thác thuộc địa. Các công trình thủy điện được lựa chọn tại các vị trí thuận lợi, có thể xây dựng nhanh, với chi phí thấp, chưa có nghiên cứu sâu về quy hoạch tổng thể. Thời gian tiếp theo (1954 -1975), với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô và Trung Quốc, các nghiên cứu đánh giá tiềm năng thủy điện cho lưu vực sông Hồng đã được thực hiện từ năm 1956. Ngày 19/8/1964, công trình thủy điện có quy mô lớn đầu tiên với sự giúp đỡ của Liên Xô đã được khởi công xây dựng: Thủy điện Thác Bà trên sông Chảy, công suất ban đầu 108 MW. Đây là cái nôi đào tạo đội ngũ CBCNV phát triển thủy điện cho ngành Điện sau này. Tại miền Nam, năm 1961, người Nhật tài trợ theo chương trình đền bù chiến phí của chiến tranh thế giới thứ hai để xây dựng dự án Thủy điện Đa Nhim, công suất 160 MW. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chiến tranh, Nhà máy phải ngừng hoạt động vào năm 1965, sau gần một năm đưa vào vận hành. b) Từ năm 1975 đến năm 1994 Giai đoạn 1975 - 1994, với sự giúp đỡ lớn lao từ nước bạn Liên Xô, Việt Nam đã xây dựng thành công Thủy điện Hòa Bình, là dấu mốc quan trọng về khai thác thủy năng to lớn cho đất nước. Tại miền Nam, công tác khắc phục Nhà máy Thủy điện Đa Nhim được thực hiện khẩn trương, và cuối năm 1975, Nhà máy đã vận hành trở lại. Để tiếp tục bổ sung nguồn điện cho miền Nam, ngày 30/4/1984, Thủy điện Trị An đã chính thức khởi công xây dựng. Trong giai đoạn này, tại miền Trung, một số thủy điện nhỏ và vừa cũng bắt đầu được các đơn vị khảo sát - thiết kế trong nước bắt tay thực hiện như Thủy điện Đrây H’linh (12 MW), Thủy điện Vĩnh Sơn (66 MW). c) Từ 1995 đến năm 2005 Trang 17

Viện Điện – Đại học Bách khoa Hà Nội

Có thể nói, giai đoạn này là đỉnh cao trong sự nghiệp phát triển thủy điện của đất nước. Nhiều công trình thủy điện được xây dựng và đưa vào vận hành, bao gồm cả những công trình thủy điện lớn, đa mục tiêu: Thủy điện Ialy...


Similar Free PDFs