Nhóm 11 Thành lập và Tổ chức lại doanh nghiệp PDF

Title Nhóm 11 Thành lập và Tổ chức lại doanh nghiệp
Author IK Eira
Course Luật doanh nghiệp K46
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 26
File Size 814.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 22
Total Views 235

Summary

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP----TIỂU LUẬNMÔN HỌC: LUẬT DOANH NGHIỆPĐề tài: Bài thuyết trình nhóm về Thànhlập & Tổ chức lại doanh nghiệpGiảng viên: Dương Kim Thế NguyênSinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh MaiLê Hoàng Khánh ThưLời nói đầu:Trong nền kinh tế thị trường, mọi ngư...


Description

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----

TIỂU LUẬN MÔN HỌC: LUẬT DOANH NGHIỆP Đề tài: Bài thuyết trình nhóm về Thành lập & Tổ chức lại doanh nghiệp

Giảng viên: Dương Kim Thế Nguyên Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thanh Mai Lê Hoàng Khánh Thư 1|P age

Lời nói đầu: Trong nền kinh tế thị trường, mọi người đều bình đẳng có quyền tự do thành lập và đăng ký doanh nghiệp. Đảng và nhà nước luôn có những chính sách, chủ trương để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm thu hút các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh khi gia nhập thị trường cần phải thực hiện đăng kí kinh doanh. Bởi lẽ, đăng kí kinh doanh là một thủ tục pháp lý “ khai sinh và thừa nhận ” sự ra đời của các chủ thể kinh doanh. Do vậy, bất cứ chủ thể kinh doanh nào thỏa mãn các điều kiền theo qui định của pháp luật muốn tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có thể đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông qua hoạt động “ đăng kí kinh doanh ” chủ thể sẽ được cấp “ giấy phép đăng kí kinh doanh ”. Ngoài ra, hoạt động đăng kí kinh doanh là một trong những hình thức để thức hiện quyền tự do kinh doanh thức đẩy các chủ thể kinh doanh tham gia vào “ một sân chơi chung ”. Tuy nhiên, từ quy định của pháp luật cho tới việc việc thực tiễn triển khai áp dụng vẫn còn nhiều bất cập, mâu thuẫn, chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện, cơ quan đăng kí kinh doanh khó theo dõi đòi hỏi cần có những qui định hợp lí hơn, sát thực hơn, hiệu quả thực thi cao… để phù hợp với thực tế như: qui định của pháp luật về sáp nhập, tạm ngừng, chuyển đổi, hợp nhất doanh nghiệp, các thương nhân, thế nhân khi có nhu cầu kinh doanh nhưng không biết nên lựa chọn loại hình nào cho phù hợp…điều này cần phải có sự nghiên cứu, lý giải. Xuất phát từ các yêu cầu trên, nhóm em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Thành lập và Tổ chức lại doanh nghiệp” để nghiên cứu. Đồng thời qua đó, chúng em cũng muốn so sánh và phân tích những điểm bất lợi về hình thức đăng kí kinh doanh mới: đăng kí kinh doanh qua mạng và những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng hợp nhất và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, chúng em có thể đưa ra những kiến nghị, hướng hoàn cho thiện phù hợp .

2|P age

A. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP I. Điều kiền về thành lập doanh nghiệp: 1. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp: -Theo khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020: Trước tiên, cá nhân, tổ chức muốn mở công ty phải thuộc đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp. Theo đó, tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. -Trừ các trường hợp theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 : a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. 3|P age

-Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh: g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. 2. Điều kiện về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp: -Theo Khoản 3 điều 17 Luật doanh nghiệp 2020: Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. -Theo khoản 4 điều 17 Luật doanh nghiệp 2020: Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây: a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị. 3. Điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh: -Một trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh. -Theo điểm a khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020: Luật này cũng trao cho doanh nghiệp quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. -Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành nghề đã được đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4|P age

-Ngành nghề cấm kinh doanh là các ngành nghề có khả năng phương hại đến quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội, văn hóa…(Các ngành nghề bị cấm được quy định tại Điều 6 Luật đầu tư 2020 như: Cấm kinh doanh mại dâm; Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người….) -Trước đây, Luật Doanh nghiệp năm 2005 dành riêng Điều 7 quy định về ngành, nghề và điều kiện kinh doanh. Theo đó, điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng: -Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. -Với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Luật Doanh nghiệp 2005 yêu cầu phải có một số điều kiện như bản sao chứng chỉ hành nghề của người quản lý và xác nhận về vốn pháp định ngay tại thời điểm đăng ký kinh doanh. -Qua đây, có thể thấy, điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện bị lẫn lộn với điều kiện thành lập doanh nghiệp. -Tuy nhiên, vấn đề này đã được loại bỏ khi Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ra đời, các điều kiện kinh doanh ngành, nghề có điều kiện được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư. -Các tổ chức, cá nhân cứ tiến hành thành lập doanh nghiệp trước, chỉ khi nào kinh doanh những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì mới phải thỏa mãn các điều kiện kinh doanh tương ứng. -Như vậy, nếu như ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Điều 6 Luật Đầu tư 2020 thì doanh nghiệp đã đảm bảo điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh. 4. Điều kiện về tên doanh nghiệp dự kiến thành lập: -Tên của doanh nghiệp dự kiến thành lập phải thỏa mãn các quy định từ Điều 37 - Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020, không trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã đăng ký trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố (theo đó, tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ 5|P age

số, ký hiệu, gồm 2 thành tố theo thứ tự là loại hình doanh nghiệp và tên riêng). -Đồng thời, không được vi phạm những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp: a) Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký; b) Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; c) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp; d) Trước khi đăng ký kinh doanh, các nhà đầu tư nên lựa chọn một số tên doanh nghiệp dự kiến sau đó tham khảo tên các doanh nghiệp đang hoạt động tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 5. Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp: -Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp. -Cụ thể, trụ sở chính phải có địa chỉ xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có) -Trường hợp nơi đặt trụ sở chính chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì làm công văn có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm hồ sơ khi đăng ký kinh doanh. 6. Điều kiện về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ: -Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ Theo khoản 20 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. 6|P age

-Người thành lập doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ. -Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân dự kiến thành lập, thành phần hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ khác nhau. 7. Điều kiện về nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp: -Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (trừ một số trường hợp được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp). -Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh. -Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 8. Điều kiện về vốn thành lập doanh nghiệp: -Khi thành lập doanh nghiệp các chủ thể cần lưu ý quy định của pháp luật về vốn: a) Đối với ngành nghề kinh doanh pháp luật có quy định về mức vốn pháp định thì khi thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, các chủ thể phải đảm bảo được yêu cầu về vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập doanh nghiệp. b) Đối với những ngành nghề pháp luật không có quy định về mức vốn pháp định thì khi thành lập doanh nghiệp các chủ thể chỉ cần đảm bảo vốn điều lệ của doanh nghiệp khi đăng kí thành lập. 9. Điều kiện về năng lực chuyên môn: -Pháp luật sẽ có quy định riêng về điều kiện hành nghề của lĩnh vực đó. Đối với ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành, thì tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu hoặc người quản lý doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề. 7|P age

II. Thủ tục thành lập doanh nghiệp:

- Điều 27 LDN 2014 hoặc Điều 26 LDN 2020 : Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp 1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. 3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. 1. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp: -Theo ghi nhận tại Luật doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình doanh nghiệp chính đó là: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm khác nhau mà phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức để lựa chọn mô hình thành lập phù hợp. 2. Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp: -Sau khi lựa chọn loai hình doanh nghiệp để thành lập, các cá nhân, tổ chức cần xác định tên công ty, nơi đặt trụ sở chính, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh. Tiếp đó chuẩn bị hồ sơ: +Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; +Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn của các thành viên, cổ đông sáng lập công ty; 8|P age

+Dự thảo Điều lệ công ty phù hợp với loại hình dự định thành lập. -Hồ sơ nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh nơi đặt trụ sở chính của công ty.

3. Khắc con dấu: -Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế, công ty tiến thành khắc dấu doanh nghiệp tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh khắc dấu.

4. Công bố mẫu dấu:

-Sau khi có con dấu để con dấu có hiệu lực và được sử dụng cần thực hiện thủ tục công bố mẫu dấu của công ty trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

5. Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp: -Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty cần tiến hành nộp hồ sơ công bố thông tin thành lập doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây: +Ngành, nghề kinh doanh; +Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. -Thời hạn công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp doanh nghiệp phải thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

III. Vấn đề đăng kí kinh doanh qua mạng: 9|P age

1. Đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử : theo Quy

định tại Điều 35 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP: 1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. 2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. 3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản giấy. 2. Ưu điểm nổi bật của phương thức đăng ký điện tử là: -Doanh nghiệp có thể chủ động sắp xếp thời gian nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh mà không phụ thuộc vào giờ làm việc hành chính; tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức di chuyển trên đường và chờ đợi, xếp hàng tại trụ sở cơ quan hành chính. -Đặc biệt, đăng ký qua mạng là một lựa chọn rất hợp lý đối với trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trên địa bàn khác tỉnh. -Thay vì phải nộp hồ sơ trực tiếp tại từng tỉnh, doanh nghiệp có thể đồng thời gửi hồ sơ đến các phòng đăng ký kinh doanh ở các tỉnh, thành phố khác nhau, hạn chế rất nhiều chi phí di chuyển và công sức so với giao dịch trực tiếp.

3. Khuyết điểm của phương thức này là: -Số lượng doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp có chữ ký công cộng ở Việt Nam còn chưa cao. Đặc biệt, thói quen sử dụng chữ ký số công cộng cũng không phổ biến trong cộng đồng doanh nghiệp nước ta hiện nay. Và nhiều doanh nghiệp cũng chưa thành thạo các thao tác kỹ thuật khi sử dụng Hệ thống đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. -Nhiều doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp không quen thực hiện thanh toán điện tử; chưa có phương 10 | P a g e

tiện, công cụ để thực hiện thanh toán điện tử. Mặt khác, về phía các cơ quan nhà nước, hiện nay, Bộ Tài chính cũng chưa ban hành quy định về quản lý và sử dụng biên lai thu phí, lệ phí điện tử. Theo quy trình thanh toán hiện nay, sau khi thanh toán điện tử, doanh nghiệp sẽ nhận được Phiếu xác nhận thanh toán điện tử. Tuy nhiên, Phiếu xác nhận này không có giá trị thay thế chứng từ thanh toán (biên lai thu phí, lệ phí). -Thủ tục đăng ký doanh nghiệp tuy đã được cải cách rất nhiều trong năm những qua nhưng vẫn còn tương đối phức tạp. Do vậy, việc tự chuẩn bị hồ sơ và nộp qua mạng, không gặp trực tiếp và được các cán bộ đăng ký kinh doanh hướng dẫn là một khó khăn đối với nhiều doanh nghiệp.

IV. Thành công và hạn chế của thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam. Thủ tục thành lập doanh nghiệp ngày càng tối giản: -Các doanh nghiệp được thành lập ngày một dễ dàng hơn do thủ tục hành chính đang ngày một tối giản. N ếu như trước đây, thủ tục thành lập doanh nghiệp khá rườm rà và phức tạp theo quy trình: +Khách hàng nộp bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp bản giấy tới trực tiếp Sở Kế hoạch & Đầu tư; +Chuyên viên tiến hành xử lý hồ sơ, sau 3 – 5 ngày làm việc khách hàng sẽ trực tiếp tới Sở Kế hoạch & Đầu tư để nhận thông báo. Hồ sơ sai sót, khách hàng sẽ phải sửa lại, hồ sơ hợp lệ sẽ được cấp đăng ký kinh doanh; +Sau khi sửa hồ sơ, khách hàng trực tiếp mang hồ sơ tới Sở Kế hoạch & Đầu tư để nộp lại, cho đến khi hồ sơ không còn sai sót sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; -Nhận ra được những bất cập trong quy trình thành lập cũ, pháp luật doanh nghiệp đã điều chỉnh lại quy trình thành lập kết hợp với hệ thống số hóa, công nghệ thông tin để việc thành lập doanh nghiệp không còn tốn nhiều thời gian và công sức như trước. -Thay vì việc phải tốn thời gian nhiều lần đi lại lên Cơ quan Nhà nước, khách hàng chỉ cần nộp hồ sơ online tại địa chỉ website: https://dangkykinhdoanh.gov.vn. Khi hồ sơ qua 11 | P a g e

mạng hợp lệ, khách hàng phải nộp bộ hồ sơ bản giấy trực tiếp tới Sở Kế hoạch & Đầu tư. -Thành lập doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam ngày một nhiều: Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2020, trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đã thông báo có hơn 60.000 doanh nghiệp được thành lập mới trên cả nước, hơn 17.000 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động sau tạm ngừng, và hơn 7.000 doanh nghiệp giải thể. -Có thể thấy, một thực tế hiện nay là doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều và số lượng doanh nghiệp quay trở lại là tương đối đáng kể. Các doanh nghiệp được thành lập cũng không có sự phân bố đồng đều mà thành lập tập trung ở các thành phố lớn và các khu công nghiệp. -Việc các công ty được thành lập với số lượng lớn mang lại nhiều lợi ích cho kinh tế nước nhà như : • • • •

Thúc đẩy GDP của cả nước Tạo công ăn, việc làm cho lao động trong nước Giúp thu hút nguồn vốn từ nước ngoài vào Việt Nam Tạo đà cho kinh tế nước nhà phát triển như xuất nhập khẩu, dịch vụ, thương mại hàng hóa…

Những bất cập của thành lập doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam: -Việc thành lập doanh nghiệp ồ ạt khiến công tác quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp của cơ quan Nhà nước gặp nhiều khó khăn -Nhiều công ty, doanh nghiệp thành lập tự phát mà chưa đăng ký với cơ quan chức năng làm khó dễ cho việc giám sát hoạt động -Các công ty, doanh nghiệp thành lập chỉ ở một hoặc một số tỉnh thành, khu vực càng tạo nên sự phân hóa nặng nề về kinh tế -Thành lập doanh nghiệp ma, doanh nghiệp ảo còn rất nhiều, quản lý chưa triệt để…

12 | P a g e

-Nhiều công ty cung cấp dịch vụ thành lập công ty với quảng cáo là giá rẻ, miễn phí nhưng thực chất không phải vậy. Ngoài những quảng cáo như thành lập doanh nghiệp miễn phí thì thành lập doanh nghiệp giá cực rẻ hoặc giá rẻ cũng là những cách thức mà các công ty cung cấp dịch vụ thường sử dụng để lôi kéo khách hàng. -Song giá thành r...


Similar Free PDFs