Nhóm02 FT002 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ PDF

Title Nhóm02 FT002 HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
Author Nguyễn Thị Tâm
Course Managerial Accounting
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 10
File Size 332.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 122
Total Views 658

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ MARKEITNG~~~∞∞∞~~~~HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾMôn học: Quản trị xuất nhập khẩuGVHD: Th NGÔ THỊ HẢI XUÂNThành viên nhóm 2:1. NGUYỄN TRẦN THẾ HÀO2. NGUYỄN THỊ MỸ3. LÊ HOÀNG ÁI NGÂN4. NGUYỄN THỊ TÂM5. PHAN DIỆU THANH6. TRẦ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ MARKEITNG ~~~∞∞∞~~~~

HP ĐỒNG MUA BN HÀNG HO QUỐC TẾ

Môn học: Quản trị xuất nhập khẩu GVHD: Th.S NGÔ THỊ HẢI XUÂN

Thành viên nhóm 2: 1. NGUYỄN TRẦN THẾ HÀO 2. NGUYỄN THỊ MỸ 3. LÊ HOÀNG I NGÂN 4. NGUYỄN THỊ TÂM 5. PHAN DIỆU THANH 6. TRẦN THỊ HUYỀN TRÂN

Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2021

*Hợp đồng 1: Air Docs Câu 1: Xem xét các điều khoản của 4 hợp đồng được soạn theo cách thức nào? 1. Điều khoản tên hàng: Đối tượng giao dịch hàng hóa là BABY CLEAN G110 8391 được ghi theo cách thức tên hàng hóa + product code 2. Điều khoản phẩm chất hàng hóa: Xác định giống theo mẫu hàng đã cung cấp trước đó, đồng thời cung cấp giấy chứng nhận chất lượng do nhà sản xuất cấp 3. Điều kiện số lượng hàng hóa: Xác định đơn vị tính cụ thể (theo kg) 4. Điều khoản giá cả: Sử dụng phương pháp định giá là Giá cố định kèm điều kiện Incoterm thỏa thuận (CIF). Tổng giá trị hàng hóa ghi cả bằng số và bằng chữ 5. Điều khoản thanh toán: Đồng tiền thanh toán là USD,trả sau, thanh toán 100% bằng telegraphic transfer TTR trong 90 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. 6. Điều khoản giao hàng: phương thức giao hàng: đường hàng không, được giao từ sân bay Singapore đến sân bay ở Hồ Chí Minh 7. Điều khoản về đóng gói và ký mã hiệu: theo tiêu chuẩn bao bì xuất khẩu và ký mã hiệu của nhà sản xuất 8. Điều khoản chung: quy định về hóa đơn thương mại đã ký, Vận đơn đường biển, Bản kê đóng gói số lượng, Giấy chứng nhận bảo hiểm cho mọi rủi ro, Giấy chứng nhận xuất xứ ATIGA mẫu D, Bản kê đóng gói chi tiết làm thành 4 bản, mỗi bên 2 bản. Câu 2: Trong mỗi điều khoản, so với lí thuyết còn thiếu những nội dung gì? - Điều khoản thanh toán: thiếu Bộ chứng từ thanh toán mà nó được đặt ở phần điều khoản chung - Điều khoản giao hàng không xác định thời gian giao hàng mà tách thành một mục riêng là Shipment time. - Điều khoản đóng gói không nêu cụ thể các quy định về chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá cả bao bì mà chỉ ghi theo tiêu chuẩn của nhà xuất khẩu - Ngoài ra hợp đồng không có các điều khoản về Bảo hành, Phạt, Khiếu nại, Bảo hiểm, Bất khả kháng, Trọng tài. Câu 3: Các điều khoản không chặt chẽ trên gây bất lợi như thế nào cho doanh nghiệp Việt Nam? -

-

Trong trường hợp bên bán cung cấp bao bì không đạt chất lượng, đóng gói không đúng quy cách hoặc giá cả bao bì cao hơn so với thỏa thuận trước đó sẽ khiến doanh nghiệp Việt Nam không thể khiếu nại được Điều kiện Bảo hành không quy định trong hợp đồng sẽ gây nhiều bất lợi cho doanh nghiệp Việt Nam nếu chất lượng hàng hóa được giao bởi bên bán không đảm bảo chất lượng trong thời gian sử dụng ngay sau đó.

-

-

Các điều khoản Phạt, Khiếu nại, Bảo hiểm, Bất khả kháng, Trọng tài không quy định trong hợp đồng sẽ gây khó khăn rất nhiều nếu 2 bên xảy ra tranh chấp, khiếu nại. Về điều khoản có lợi cho doanh nghiệp VN là điều khoản thanh toán cho phép bên mua có thể trả sau 100% giá trị hàng hóa trong vòng 90 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn giúp doanh nghiệp Việt Nam đảm bảo nhận được hàng đúng với tiêu chuẩn của hợp đồng rồi mới thanh toán tiền hàng.

Câu 4: Nếu bất lợi thì sửa lại như thế nào cho doanh nghiệp Việt Nam để có lợi? Phần mở đầu của hợp đồng có tên công ty và số điện thoại liên lạc giữa các bên nhưng thiếu thông tin của đại diện pháp nhân. Đây có thể là điểm bất lợi cho Việt Nam khi giao kết hợp đồng với Singapore. → Vấn đề đối với việc xác định chủ thể ký kết hợp đồng: tư cách pháp nhân sẽ không tuân theo luật điều chỉnh hợp đồng, mà sẽ chấp hành theo luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch. Vì nó áp dụng theo nguyên tắc chủ quyền quốc gia. Nghĩa là một chủ thể đó, trước hết phải tuân thủ pháp luật nước mình với tư cách pháp nhân và pháp luật một quốc gia khác không thể điều chỉnh tư cách pháp nhân mang quốc tịch nước khác. → Cần thêm đại diện pháp nhân vào trong hợp đồng. *Hợp đồng 2: Export Air Docs Câu 1: Xem xét các điều khoản của 4 hợp đồng được soạn theo cách thức nào? 1. 2. 3. -

Commodity Tên hàng kèm theo quy cách của hàng hóa Quality Xác định phẩm chất dựa vào tiêu chuẩn: Following Foods Sanitary Standard Quantity Sử dụng đơn vị: KG Phương pháp qui định trọng lượng: Áp dụng dung sai (toleramce) +/- 10%, trọng lượng tịnh (Net weight) 4. Price - Đồng tiền tính giá: USD - Phương pháp định giá: giá cố định 5. Settlement Payment - Thời hạn thanh toán: Trả ngay - Phương thức thanh toán: L/C - Bộ chứng từ thanh toán: Hối phiếu, Hóa đơn thương mại, Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Phiếu đóng gói và các chứng từ khác. 6. Shipment/ Delivery - Thời hạn giao hàng có định kỳ ngày 3 tháng 9 năm 2019 - Địa điểm giao hàng: Cảng đi (Ho Chi Minh, Viet Nam), Cảng đến (Narita, Japan)

- Không cho phép giao hàng từng phần và chuyển tải 7. Các điều khoản và điều kiện đặc biệt khác - Tất cả các khoản phí ngân hàng bên ngoài Việt Nam đều do tài khoản người bán chịu. Câu 2: Trong mỗi điều khoản, so với lí thuyết còn thiếu những nội dung gì? Trong các điều khoản, so với lí thuyết thì thiếu những nội dung đó là: - Commodity: đã xác định được tên gọi của hàng hóa một cách chính xác và ngắn gọn kèm theo quy cách của hàng hóa. - Quality: Chỉ nêu là hàng hóa theo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm xuất khẩu mà chưa mô tả tỉ mỉ, chi tiết hàng hóa; chưa mô tả hàm lượng chủ yếu của hàng hóa; chưa nêu được nhãn hiệu hàng hóa cũng như natural weight. - Terms of payment: chưa quy định đồng tiền thanh toán và bộ chứng từ thanh toán. Latest Shipment date + Partial Shipment: 2 điều khoản này nên nằm trong một điều khoản chung đó là Shipment. Ở đây cả 2 điều khoản này đều chưa nêu được địa điểm giao hàng cụ thể, chưa có quy định về chuyển tải, năng suất bốc/dỡ. - Document Requirement: chưa có chứng thư bảo hiểm, giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng hàng hóa. - Other special terms and conditions: nên nêu cụ thể chẳng hạn như điều khoản bất khả kháng hay bảo hiểm,... - Quantity: nên đưa thêm các quy định về đơn vị, số lượng, trọng lượng trên điều khoản Commodity xuống thì sẽ hợp lí hơn. Câu 3: Các điều khoản không chặt chẽ trên gây bất lợi như thế nào cho doanh nghiệp Việt Nam? - Điều khoản Terms of payment chưa chặt chẽ, thiếu quy định về đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, bộ chứng từ thanh toán có thể khiến cho doanh nghiệp Việt Nam khó khăn trong việc thu hồi tiền hàng. - Điều khoản Quality chưa mô tả chi tiết hàng hóa (hàm lượng chủ yếu, nhãn hiệu, trọng lượng hàng hóa,...). Việc thiếu các mô tả hàng hóa như vậy có thể bị khách hàng bắt bẻ và có thể từ chối nhận hàng vì không đúng yêu cầu của khách hàng. Đây là một nguy cơ rất có thể sẽ xảy ra. - Điều khoản Quantity phải ghi rˆ quyền chọn dung sai thuô c‰ về bên bán để thể hiê ‰n vị thế của bên bán và giúp bên bán là doanh nghiê ‰p Viê ‰t Nam có thể chủ đô ‰ng đưa ra điều kiê ‰n thuâ ‰n lợi hơn trong viê ‰c giao dịch - Điều khoản Other Special Terms and Conditions nêu chung chung, không cụ thể rất bất lợi cho doanh nghiệp Việt Nam khi mà theo như quy định thì người bán phải chịu mọi chi phí phát sinh. Câu 4: Nếu bất lợi thì sửa lại như thế nào cho doanh nghiệp Việt Nam để có lợi? -

Terms of payment:

By Irrevocable letter of credit at sight the full amount of contract value + Currency of payment: USD + L/C advising bank: Vietnam joint stock commercial bank for industry and trade (Vietin bank)-branch 1, Ho Chi Minh City + Payment document: set of all required document        

-

2/3 set of clean on plane airway bill 1 original health certificate Bill of exchange Signed Commercial invoice issued by courier to MITSUI and CO.LTD. TKRMR SEC. Packing list in 03 originals issued by the seller indicating net, gross weight and measurement Certificate of quality and quantity issued by the Seller: 03 originals Presentation of documents should be made within 6 working dates after date of shipment. Beneficiary’s certificate: certificate that ⅓ original air waybill, one original health certificate, bill of exchange, 2 packing list, 4 commercial invoice have been sent by courier to MITSUI and CO,.LTD. TKRMR SEC. within 6 days after shipment. Quality:

+ ingredients: Cow’s milk: ph less than 7.0 and a minimum temperate of 72*C for at least 15 seconds in liquid form. +Country of origin: New Zealand + Date of production: Jul 11, 2019 - Quantity:260KGS more or less 10 percent at seller’s option at the contract price. - Other Special Terms and Conditions: +Both parties undertake to execute strictly all article of this Contract. Any amendment or addition to this Contract shall be made in writing after being mutually agreed by both parties. +This Contract shall be made in English in two originals, one for each party and signing through fax. +This contract is recognized by email will come into force and shall be effective and binding on all parties from the date of signing by both concerning parties. +This Agreement shall be governed by and construed in accordance with the law of

the Socialist Republic of Vietnam +All bank charges outside Vietnam that incurred by the seller's fault are for seller’s account. *Hợp đồng 3: Sea Docs Câu 1: Xem xét các điều khoản của 4 hợp đồng được soạn theo cách thức nào? 1. Commodity Tên hàng được ghi dưới dạng tên hóa học kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó 2. Quality Xác định phẩm chất dựa vào nhãn hiệu hàng hóa 3. Quantity Sử dụng đơn vị: KG Phương pháp qui định trọng lượng: Áp dụng dung sai (toleramce) +/- 5% 4. Price Đồng tiền tính giá: USD Phương pháp định giá: giá cố định 5. Settlement Payment Thời hạn thanh toán: trả sau 60 ngày sau khi phát hành vận đơn Phương thức thanh toán: L/C Bộ chứng từ thanh toán: Hóa đơn thương mại, Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa, Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, Phiếu đóng gói và các chứng từ khác. 6. Shipment/ Delivery Thời hạn giao hàng có định kỳ (không quá ngày 31 tháng 10 năm 2019) Cho phép giao hàng từng phần, chuyển tải Chấp nhận bên thứ ba 7. Packing Quy định chất lượng bao bì dựa theo tiêu chuẩn của bên xuất khẩu 8. Claim

Trong trường hợp người bán thay đổi số lượng hoặc chất lượng của hàng hóa, người bán nên thông báo cho người mua trước khi vận chuyển hàng hóa. Nếu người bán không thông báo những thay đổi liên quan đến hàng hóa người mua sẽ không chịu trách nhiệm vì những vấn đề do thay đổi. Câu 2: Trong mỗi điều khoản, so với lí thuyết còn thiếu những nội dung gì? *Phần mở đầu: Hai bên mua và bán đều thiếu tên người đại diê n‰ và số điê ‰n thoại *Nô ‰i dung: - Commodity: thiếu quy cách của hàng hoá, công dụng chính, ngày tháng sản xuất - Quality: chưa rˆ ràng Chưa có thông tin đăng kí thị trường cho nhãn hiê u‰ , thời gian sản xuất, đợt sản xuất. - Price Total price chưa được trình bày dưới dạng chữ Chưa nêu rˆ điều kiê ‰n cơ sở giao hàng đã chọn - Settlement Payment: Thiếu quy định về đồng tiền thanh toán Bô ‰ chứng từ thanh toán chưa có: Hối phiếu - Shipment/delivery: Thiếu địa điểm giao hàng, phương thức vâ ‰n tải - Packing/remarking: Không có phương thức cung cấp bao bì Không có đề câ ‰p đến giá cả bao bì Không có kí mã hiê ‰u - Warranty: Không có điều khoản bảo hành - Force majeure: Không quy định về các trường hợp bất khả kháng. Câu 3: Các điều khoản không chặt chẽ trên gây bất lợi như thế nào cho doanh nghiệp Việt Nam? -

Viê ‰c thiếu thông tin trong hợp đồng về quy cách, yêu cầu kĩ thuật , công dụng chính sẽ gây bất lợi cho bên mua là doanh nghiệp Việt Nam về quyền đòi bồi

-

-

thường thiệt hại sửa chữa thay thế, về quyền từ chối nhận hàng và hủy bỏ hợp đồng khi có sự cố xảy ra đối với hàng hóa. Chất lượng hàng hoá 100% nhãn hiê ‰u mới nhưng không có thông tin về nơi đăng kí, thị trường, thời gian sản xuất và đợt sản xuất sẽ mang đến nhiều rủi ro lớn cho người mua là doanh nghiê ‰p Viêt‰ Nam. Việc thiếu địa điểm giao hàng sẽ khiến cho doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp những rủi ro về việc chuyển giao hàng hóa

Câu 4: Nếu bất lợi thì sửa lại như thế nào cho doanh nghiệp Việt Nam để có lợi? -

-

Bổ sung quy cách của hàng hoá, công dụng chính, ngày tháng sản xuất Bổ sung thông tin đăng kí thị trường cho nhãn hiê ‰u, thời gian sản xuất, đợt sản xuất. Total price chưa được trình bày dưới dạng chữ Chưa nêu rˆ điều kiê ‰n cơ sở giao hàng đã chọn Đưa quyết định về đồng tiền thanh toán chung cho hai bên Hối phiếu là một trong các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng khá phổ biên hiện nay nên rất có lợi cho bên doanh nghiệp Việt Nam trong giao dịch hàng hóa quốc tế. Bổ sung điểm giao hàn và phương thức vâ ‰n tải.

*Hợp đồng 4: Export sea docs Câu 1: Xem xét các điều khoản của 4 hợp đồng được soạn theo cách thức nào? 1. Điều khoản Commodity: Tên của hàng hóa được ghi là “ Fresh Longan Fruit, crop in the year 2020”, được ghi theo cách thức tên thông thường của hàng hóa + năm thu hoạch. 2. Điều khoản Quality: Xác định chất lượng thông qua cách thức xác định quy cách phẩm chất hàng hóa theo tiêu chuẩn “the Longan exporting standards to US”, tiêu chuẩn xuất khẩu nhãn sang Mỹ. 3. Điều khoản Quantity: xác định đơn vị theo kg 4. Điều khoản Price: sử dụng phương pháp định giá cố định: USD 5.0/ basket, kèm theo điều kiện Incoterm 2010 FOB. Tổng giá trị đã bao gồm dung sai, được ghi cả bằng số và chữ. 5. Điều khoản Packing: theo tiêu chuẩn bao bì xuất khẩu và ký mã hiệu của nhà sản xuất 6. Điều khoản Shipment: giao hàng bằng đường hàng không, từ sân bay Hồ Chí Minh, Việt Nam đến sân bay Los Angeles, Mỹ 7. Điều khoản Payment: thanh toán bằng đồng USD, trả sau, 100% bằng phương thức T/T sau khi xuất trình hóa đơn. 8. Điều khoản Force Majeure: được ghi theo cách liệt kê các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng. 9. Điều khoản General Conditions: nêu được địa điểm kí kết hợp đồng là thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Ngôn ngữ sử dụng là tiếng anh, có tổng cộng 6 bản

chính, mỗi bên trong hợp đồng giữ 3 bản có giá trị tương đương nhau. Nếu có bất cứ thay đổi nào thì nó sẽ chỉ được chấp nhận nếu được viết ra bằng email hay fax được cả 2 bên đồng ý. Câu 2: Trong mỗi điều khoản, so với lí thuyết còn thiếu những nội dung gì? - Điều khoản Commodity: tên thương mại của hàng hóa Fresh Longan Fruit, ngoài thời gian thu hoạch, nên được kèm theo xuất xứ hàng hóa. - Điều khoản Quantity: Chỉ ghi 3060 baskets, một basket 5.0 kgs nhưng chưa ghi rˆ ra Net Weight và Gross Weight là bao nhiêu. Ghi như thế sẽ dễ gây hiểu nhầm, bổ sung thêm: NW: 15300.0 kgs ; GW: 16524.0 kgs Và nên bổ sung thêm dung sai theo kgs. Phần “crop in the year 2020” nên được ghi thêm một lần nữa ở điều khoản Quanlity. - Phần Packing thì không để ở đây, nó phải được để trong một mục riêng tên Packing and Marking, vị trí nằm sau phần Price, ngoài ra cách ghi trong phần Packing cũng sai 5.0 kgs in basket => 5.0 kgs per basket -

Điều khoản Payment:

Nên nằm ngay sau điều khoản Shipment nhưng theo bố cục. Chưa quy định đồng tiền thanh toán ( dù phần trên đã đề cập đồng USD trong phần Price nhưng nên nhắc lại ở đây) - Phần “Documents required” nên được nằm luôn trong điều khoản Payment, chứ không nên tách riêng thành một phần lớn. Ngoài ra, ghi thiếu chữ “of” trong câu “full set (3/3) original clean on board Bill of lading.” - Điều khoản Packing and Marking: Chưa quy định về phương thức cung cấp bao bì và giá cả bao bì. -

Điều khoản Shipment:

Viết sai chính tả: “Los Angles” -> “Los Angeles” Cảng dỡ hàng không nên ghi 2 địa điểm “Long Beach or Los Angeles” vì sẽ dễ xảy ra tranh chấp địa điểm nhận hàng và ảnh hưởng tới chi phí vận tải. Điều này gây khó khăn cho người mua khi họ có trách nhiệm phải book tàu theo FOB. Vì theo điều khoản Price thì giá hàng được tính theo FOB Los Angeles port nên sẽ chọn là cảng Los Angeles. -

Điều khoản Force Majeure:

Điều khoản này nằm sai vị trí, theo bố cục thì nó nằm ở phần sau của phần nội dung, sau điều khoản Penalty. -

Điều khoản Claim:

Chưa ghi rˆ những bằng chứng, những chứng từ cần thiết nếu mỗi bên muốn khiếu nại, cũng chưa có những quyền và nghĩa vụ của hai bên khi đi khiếu nại và bị khiếu nại. -

Điều khoản Arbitration:

Điều khoản nằm sai vị trí, theo bố cục thì nó được nằm sau điều khoản Force Majeure. Điều khoản chưa quyết định được trọng tài sẽ giải quyết những tranh chấp nếu xảy ra. -

Điều khoản Penalty:

Điều khoản nằm sai vị trí, theo bố cục thì nó nằm sau điều khoản Claim. Câu 3: Các điều khoản không chặt chẽ trên gây bất lợi như thế nào cho doanh nghiệp Việt Nam? Điều khoản Quantity quy định dung sai Tolerance chỉ là +/- 0.1% thì hơi khắt khe cho doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu, do đó có thể tăng dung sai Tolerance lên 5% vì mặt hàng nhãn có khả năng rơi vãi khá cao. Vì ở cương vị là nhà xuất khẩu, nên trong điều khoản Penalty nên quy định thêm những hình phạt trong những trường hợp nếu người mua chậm thanh toán. Câu 4: Nếu bất lợi thì sửa lại như thế nào cho doanh nghiệp Việt Nam để có lợi? Phần mở đầu cho thông tin giữa các bên thì đối với công ty xuất khẩu của Việt Nam đã đầy đủ thông tin những bên công ty nhập khẩu còn thiếu số điện thoại cũng như là mã số đăng ký FDA. Đây cũng có thể là điểm bất lợi cho nước xuất Việt Nam. → Nếu xuất hàng qua USA và có trường hợp khẩn cấp cần liên lạc với bên công ty nhập khẩu thì rất bất tiện cho việc liên hệ. → Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thực phẩm như trái cây tiêu thụ tại Mỹ phải đăng ký với FDA. Vậy nên để tránh trường hợp bị hải quan từ chối thông quan do thiếu mã FDA đối với công ty nhập khẩu thì doanh nghiệp Việt Nam nên yêu cầu họ bổ sung thông tin đó. - Thứ hai, đối với tên hàng hóa thiếu mã HS (Harmonized Commodity Description and Coding System) đi kèm....


Similar Free PDFs