TIỂU-LUẬN-Dạy học khoa học tự nhiên PDF

Title TIỂU-LUẬN-Dạy học khoa học tự nhiên
Author Hoà Đỗ Xuân
Course Dạy học tích hợp các môn KHTN
Institution Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 41
File Size 838.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 101
Total Views 648

Summary

LỜI CẢM ƠNTrong quá trình nghiên cứu đề tài tiểu luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn khoa học PGS. Đặng Thị Oanh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong phòng Sau đại học và khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạ...


Description

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài tiểu luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đặng Thị Oanh. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong phòng Sau đại học và khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên lớp LL&PP DHBM Hóa học K28 đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tiểu luận này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những lời động viên cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình và bạn bè đã giúp tôi có thêm động lực về tinh thần trong suốt quá trình làm tiểu luận. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 01 năm 2019 Tác giả

HỌC VIÊN CAO HỌC K28

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.……………………………………………….........................1 1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2 4. Kết cấu của tiểu luận.......................................................................................3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG………………….......4 1.1.

1.2.

Một số khái niệm cơ bản về tích hợp – dạy học tích hợp......................4 1.1.1. Khái niệm

4

1.1.2. Các hình thức dạy học tích hợp

5

Đặc điểm môn Khoa học tự nhiên...........................................................7 1.2.1. Đặc điểm môn học

7

1.2.2. Quan điểm xây dựng chương trình

8

1.2.3. Mục tiêu chương trình

10

1.2.4. Yêu cầu cần đạt

11

1.2.5. Nội dung giáo dục

13

1.2.6.

Phương pháp giáo dục

14

1.2.7.

Đánh giá kết quả giáo dục

15

1.2.8.

Điều kiện thực hiện chương trình

16

1.3.

Các mức độ tích hợp trong dạy học các môn Khoa học tự nhiên.......17

1.4.

Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp môn Khoa học tự nhên..............18

Chương 2: DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG …………………………………………………….21 2.1.

Bảng địa chỉ tích hợp nội môn chương 3: Cacbon – Silic (Hoá học 11

cơ bản)…………………………………………………………………………21 2.2.

Nội dung tích hợp liên môn thông qua chương 3: Cacbon – Silic (Hoá

học 11 cơ bản)…………………………………………………………............22 2.3.

Thiết kế chủ đề dạy học tích hợp liên môn…………………………...22

KẾT LUẬN…………………………………………………………………....38 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….39

1

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự nghiệp cách mạng nước ta đang tiến hành với mục tiêu tạo ra sự tăng trưởng cao về kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội, cải thiện và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, xây dựng nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh. Điều này phụ thuộc rất lớn vào nền giáo dục với chất lượng ngày càng phải nâng cao để góp phần xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức của nước ta hiện nay. Theo con đường phát triển của xã hội, giáo dục Việt Nam cũng đang đổi mới ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng hơn. Hệ thống giáo dục và đào tạo dần trở nên tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, từ cơ sở vật chất, thiết bị được cải thiện đến chất lượng giáo dục và đào tạo đều có bước tiến bộ rõ rệt. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng với cơ cấu ngày càng hợp lí. Phương pháp dạy học, nhân đó, cũng được đổi mới theo hướng tích cực hơn; nhờ đó chất lượng giáo dục và đào tạo cũng không ngừng được nâng cao, nhất là trong giáo dục bậc phổ thông vốn được xem là nền tảng và có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng luôn được quan tâm và đầu tư đáng kể. Hóa học là môn học gắn liền lí thuyết với thực nghiệm nên việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức từ những khái niệm

2

trừu tượng, phức tạp trở nên đơn giản và dễ hiểu hơn là hết sức cần thiết. Chương trình môn Hoá học có nhiều tiềm năng để xây dựng các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp liên môn các môn Khoa học tự nhiên nhằm giúp học sinh có thể liên kết kiến thức các môn khoa học cơ sở như: Vật lí, Sinh học, Địa lí,… từ đó hình thành kiến thức khoa học một cách đầy đủ, hoàn thiện, chính xác Có thể nói, đây là một phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh có thể chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, nhận ra giá trị và phẩm chất của bản thân. Trước thực trạng và những trăn trở đó, tôi quyết định chọn đề tài “Dạy học tích hợp liên môn Khoa học tự nhiên ở trường phổ thông”, với mong muốn góp phần vào sự phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học hiện nay, với mục tiêu lấy người học làm trung tâm và đổi mới phương pháp dạy học ở bộ môn Hóa học này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích:  Hiểu được tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học liên môn các môn khoa học tự nhiên ở trường phổ thông.  Hiểu được các cơ sở lí luận trong dạy học tích hợp các môn khoa học tự nhiên.  Thiết kế được chủ đề dạy học theo hướng tích hợp các môn khoa học tự nhiên. b. Nhiệm vụ:  Hệ thống hóa cơ sở lí luận về dạy học tích hợp các môn khoa học tự nhiên.  Thiết kế chủ đề dạy học tích hợp môn khoa học tự nhiên theo chủ đề lựa chọn. 3. Phương pháp nghiên cứu

3

Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tiểu luận sử dụng các phương pháp:  Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.  Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.  Phương pháp lịch sử.  Phương pháp thống kê. 4. Kết cấu của tiểu luận Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, tiểu luận bao gồm 2 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chương 2: DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1.

Một số khái niệm cơ bản về tích hợp – dạy học tích hợp 1.1.1.

Khái niệm

Tích hợp Tích hợp có nguồn gốc từ tiếng La-tinh, với nghĩa xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ, có thể hiểu là sự kết hợp, sự hợp nhất, sự hòa nhập các bộ phận, các phần tử khác nhau thành một thể thống nhất. Dạy học Tích hợp Trong giáo dục, khái niệm tích hợp dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, làm cho phát triển hài hòa, cân đối. Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ môn học riêng lẻ thành môn học mới, như: Vật lý, Hóa học, Sinh học được tích hợp thành Khoa học tự nhiên; Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân thành môn Khoa học xã hội. Tích hợp cũng có thể hiểu là sự lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của môn học, ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo dục bảo vệ môi trường,… vào nội dung các môn học như Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân. Về phương diện lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành một nội dung thống nhất, cũng có thể hiểu: Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải

5

kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, nội dung gần và giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ vấn đề và cùng một lúc đạt được nhiều mục tiêu khác nhau. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,..thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để có thể giải quyết hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng, phát triển các năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. 1.1.2. Các hình thức dạy học tích hợp Tích hợp trong một môn học (nội môn): Tích hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung môn thuộc cùng một môn học theo những chủ đề, chương, bài cụ thể nhất định. Như trong môn Hóa học: tích hợp nội dung Hóa học vô cơ, Hóa học hữu cơ trong chương Hóa học và các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Trong môn Toán: tích hợp Đại số, Hình học và Lượng giác tại một số thời điểm. Trong môn Lịch sử, tích hợp kiến thức lịch sử thế giới, Lịch sử Việt Nam và Lịch sử địa phương trong cùng một bài học. Các môn học riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ đích giữa các môn học và trong từng môn bởi các chủ đề hay vấn đề chung. Tích hợp đa môn: Khi học sinh nghiên cứu về một vấn đề nào đó, tiếp cận đồng thời từ nhiều môn học khác nhau. Ví dụ: Chủ đề Truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam, học sinh có thể được tiếp cận trong môn Lịch sử, môn Văn học, môn Giáo dục công

6

dân. Từ cách tiếp cận đa môn này, giáo viên không cần thay đổi nhiều nội dung môn học, các hình thức đánh giá vẫn theo bộ môn, HS có thể tạo ra những kết nối giữa các bộ môn để giải quyết vấn đề. Tích hợp liên môn: Các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có các chủ đề, các vấn đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn. Chương trình liên môn tạo ra những kết nối rõ rệt giữa các môn học. Chương trình xoay quanh các chủ đề/ vấn đề chung nhưng các khái niệm hoặc các kĩ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt. Tích hợp xuyên môn: Cách tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống thực và có ý nghĩa đối với học sinh mà không xuất phát từ các khoa học tương ứng với môn học, từ đó xây dựng nên các môn học mới khác với môn học truyền thống. Cách tiếp cận này bắt đầu từ ngữ cảnh cuộc sống. Điều quan tâm nhất ở đây chính là sự phù hợp đối với học sinh. Ví dụ: Xuất phát từ bối cảnh “Ô nhiễm môi trường và cần làm trong sạch môi trường thành phố”, nhà trường đưa ra một chương trình tích hợp phong phú, học sinh lựa chọn các vấn đề về môi trường và tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp làm trong sạch môi trường. Tóm lại, dạy học tích hợp tuy còn là khái niệm mới, song trong thực tế, việc dạy học tích hợp đã xuất hiện đây đó, dù chưa được hệ thống và toàn diện. Tùy theo nhu cầu thực tế, và mục tiêu của chương trình giáo dục mà mức độ tích hợp được vận dụng linh hoạt.

7

1.2.

Đặc điểm môn Khoa học tự nhiên 1.2.1.

Đặc điểm môn học

Khoa học tự nhiên là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của Vật lý, Hoá học, Sinh học. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Vì vậy, trong môn Khoa học tự nhiên, những nguyên lý/khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các mạch nội dung. Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên lý của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung. Khoa học tự nhiên là khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành, phòng học bộ môn, ngoài thực địa có vai trò và ý nghĩa quan trọng, là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. Qua thực hành, thí nghiệm, năng lực tìm tòi, khám phá của học sinh được hình thành và phát triển. Nhiều kiến thức khoa học tự nhiên rất gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh, đây là điều kiện thuận lợi để tổ chức cho học sinh trải nghiệm, nâng cao năng lực nhận thức kiến thức khoa học, năng lực tìm tòi, khám phá và vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Do vậy giáo dục phổ thông cần phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kỹ thuật. Đặc điểm này đòi hỏi chương trình môn Khoa học tự nhiên phải tinh giản các nội dung

8

có tính mô tả để tổ chức cho học sinh tìm tòi, nhận thức các kiến thức khoa học có tính nguyên lí, cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa học vào thực tiễn cuộc sống. Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM (Science, Technology, Engineering, Mathematics) – một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước. Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Khoa học tự nhiên là môn học bắt buộc, giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; hình thành phương pháp học tập, hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. 1.2.2.

Quan điểm xây dựng chương trình

Chương trình môn Khoa học tự nhiên cụ thể hóa những mục tiêu và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, bao gồm: Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; Định hướng xây dựng chương trình môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở. Quan điểm hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực học sinh: Môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

9

thông qua nội dung giáo dục với cốt lõi là những kiến thức cơ bản, thiết thực, thể hiện tính hiện đại, cập nhật; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh; các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục. Chương trình đảm bảo sự phát triển năng lực của người học qua các cấp/lớp; tạo cơ sở cho học tập tiếp lên, học tập suốt đời; tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi giữa các giai đoạn trong giáo dục. Quan điểm dạy học tích hợp: Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất bởi đối tượng, phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lý chung nên việc dạy học khoa học tự nhiên cần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi tiếp cận quan điểm dạy học tích hợp. Nhiều nội dung giáo dục cần được lồng ghép vào giáo dục khoa học: tích hợp giáo dục khoa học với kĩ thuật, với giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,... Quan điểm khoa học và thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành: Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế, học sinh có thể nắm vững lí thuyết, đồng thời có khả năng vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào thực tiễn đời sống, sản xuất và bảo vệ môi trường, đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Quan điểm phát triển bền vững và thực tiễn của Việt Nam: Môn Khoa học tự nhiên góp phần gắn kết học khoa học với cuộc sống, quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng ngày của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào các tình huống thực tế. Thông qua môn học này, học sinh thấy được khoa học rất thú vị, gần gũi và thiết thực với cuộc sống con người. Chương

10

trình giáo dục môn Khoa học tự nhiên góp phần phát triển ở học sinh năng lực thích ứng trong một xã hội biến đổi không ngừng, góp phần phát triển bền vững xã hội. 1.2.3.

Mục tiêu chương trình

Thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông: Cùng với các môn học khác, môn Khoa học tự nhiên góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông, giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu ở học sinh: Cùng với các môn học khác, môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: yêu đất nước, yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm. Môn Khoa học tự nhiên góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh; đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, nắm được, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. Hình thành và phát triển năng lực ở học sinh: Môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; góp phần hình thành và phát triển một số năng lực khác như: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực

11

công nghệ, năng lực tin học; góp phần phát triển năng lực học tập suốt đời. Bên cạnh đó, môn Khoa học tự nhiên có ưu thế hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên. Thông qua phương pháp dạy học tích cực hoá hoạt động của người học, nhấn mạnh quá trình chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học của học sinh, môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển các kỹ năng thực hành và kỹ năng tiến trình: quan sát, đặt câu hỏi và trả lời, lập luận, dự đoán, chứng minh hay bác bỏ giả thuyết bằng thực hành, mô hình hoá, giải thích, vận dụng, tổng hợp kiến thức khoa học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Thông qua các hoạt động học tập của học sinh, môn Khoa học tự nhiên phát triển ở học sinh tư duy phản biện; củng cố và phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác. 1.2.4.

Yêu cầu cần đạt

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất: -

Môn Khoa học tự nhiên góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh; đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh phẩm chất tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, hiểu, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của thế giới tự nhiên để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.

-

Môn Khoa học tự nhiên sẽ giúp cho học sinh biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ tự nhiên; có thái độ và hành vi tôn trọng các quy định chung về bảo vệ tự nhiên; hứng thú khi tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức vào bảo vệ thế giới tự nhiên của quê hương, đất nước.

12

-

Thông qua dạy học, môn Khoa học tự nhiên sẽ giáo dục cho học sinh biết yêu lao động, có ý chí vượt khó; có ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khoẻ của bản thân, của người thân trong gia đình và cộng đồng.

 Yêu cầu cần đạt về năng lực: -

Yêu cầu cần đạt về năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học: Trong dạy học môn Khoa học tự nhiên, năng lực tự chủ và tự học được hình thành và phát triển thông qua thực hiện các hoạt động học tập, đặc biệt là hoạt động tìm tòi và khám phá khoa học, thực hiện các bài thực hành, dự án học tập,... Giáo viên chú ý phát huy tính tự chủ, tích cực, chủ động trong tìm tòi và khám phá khoa học của học sinh; Năng lực giao tiếp và hợp tác: Môn Khoa học tự nhiên có nhiều thuận lợi trong hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác khi học sinh...


Similar Free PDFs