Tiểu luận KTCT - cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động đến thị trường lao động Việt Nam PDF

Title Tiểu luận KTCT - cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động đến thị trường lao động Việt Nam
Author Thu Nguyễn Mai
Course Kinh tế chính trị
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 15
File Size 377.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 653
Total Views 826

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ===000===CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNGVIỆT NAMGiảng viên giảng dạy: TS Vũ Thị Quế AnhMỤC LỤC:Lời nói đầu ............................................................................................Nội dung ......


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ===000===

CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Giảng viên giảng dạy: TS Vũ Thị Quế Anh

MỤC LỤC: Lời nói đầu………………………………………………………………………………..1 Nội dung…………………………………………………………………………………… I.

Cuộc CMCN 4.0…………………………………………………............................ 1. Sơ lược các cuộc cách mạng công nghiệp……………………………………......2 2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư…………………………………………...

II.

2.1.

Khái niệm cuộc CMCN 4.0……………………………………………..3

2.2.

Những đặc trưng của cuộc CMCN 4.0………………………………….4

Tác động của cuộc CMCN 4.0 tới thị trường lao động Việt Nam………………... 1. Khái quát về thị trường lao động Việt Nam………………………………….......6 2. Những tác động của cuộc CMCN 4.0 tới thị trường lao động Việt Nam…………

III.

2.1.

Tác động đến số lượng, chất lượng việc làm……………………………...8

2.2.

Tác động đến chất lượng nguồn nhân lực…………………………………9

Một số giải pháp phát triển thị trường lao động…………………………………..10

Kết luận………………………………………………………………………………….11

LỜI NÓI ĐẦU Thế giới để đạt được sự phát triển mạnh mẽ và có được nền văn minh như hiện nay đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp lớn. Mỗi cuộc cách mạng đều đem lại những thành quả to lớn cho nhân loại, đánh dấu những thay đổi lớn trong phương pháp sản xuất qua quy trình sử dụng máy móc nhằm đáp ứng những nhu cầu của con người. Ngày nay trên thế giới đang bắt đầu bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (The Fourth Industry Revulation )- một cuộc cách mạng chưa từng có trong lịch sử với sự kết hợp kì diệu của công nghệ khiến cho ranh giới giữa các lĩnh vực tưởng chừng như xa rời nhau dần trở nên hòa nhập và có sự gắn bó mật thiết với nhau, đưa nhân loại lên một tầm cao mới của nền văn minh. Với những đột phá chưa từng có về công nghệ, liên quan đến kết nối Internet, điện toán đám mây, in 3D, công nghệ cảm biến, thực tế ảo… cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động mãnh mẽ đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đến mọi quốc gia, chính phủ, doanh nghiệp… Mỗi cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra đều dẫn tới những thay đổi to lớn về cơ cấu nguồn nhân lực, việc làm. Và cũng giống như ba cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra trước đó, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có những tác động to lớn đối với thị trường lao động trên toàn thế giới. Tại Việt Nam cách mạng công nghiệp 4.0 với nền tảng là công nghệ và kỹ thuật đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức không nhỏ cho sự phát triển của thị trường lao động. Để có thể tận dụng được những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học 4.0 thì việc chúng ta hiểu rõ về cuộc cách mạng, những cơ hội thách thức mà nó đem lại là thực sự cần thiết. Bằng việc kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu phân tích, đánh giá, so sánh… bài tiểu luận trước hết sẽ đi vào tìm hiểu, giải thích, làm rõ về cuộc cách mạng công nghệ 4.0, sau đó tìm hiểu những tác động của nó đối với thị trường lao động của Việt Nam từ đó đưa ra những giải pháp cho những vấn đề mà cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đem lại.

1

NỘI DUNG I. CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 1. Sơ lược về các cuộc cách mạng công nghiệp Cách mạng công nghiệp là một thuật ngữ chỉ sự thay đổi mang tính đột biến và triệt để trong lĩnh vực sản xuất. Nhiều cuộc cách mạng công nghiệp đã diễn ra trong lịch sử thế giới khi các đổi mới trong công nghệ và kĩ thuật ra đời từ đó kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong hệ thống kinh tế và kết cấu xã hội: -

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra vào nửa cuối thế kỉ 18 đến nửa đầu thế kỉ 19. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Vào năm 1784, James Watt đã phát minh ra động cơ hơi nước châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ. Cuộc cách mạng đã mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại- kỷ nguyên sản xuất cơ khí. Hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống chủ yếu dựa vào lao động thủ công đã được thay thế bằng hệ thống mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên liệu , năng lượng mới là sắt, than đá. Từ đó lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ, sản lượng tăng cao.

-

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai từ năm 1870 đến năm 1914, ngay trước Thế chiến I. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần hai là việc sử dụng năng lương điện tạo nên nền sản xuất quy mô lớn. Cuộc cách mạng bắt đầu khi các tiến bộ kinh tế và kỹ thuật có được nhờ phát triển điện thoại, điện tín, đường sắt, ngành hóa học và việc áp dụng dây chuyền sản xuất hàng loạt.

-

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt dầu vào khoảng thập kỷ 1960 với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin, sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính (thập niên 60), máy tính cá nhân (thập niên 70 và 80) và Internet (thập niên 90) đã thúc đẩy các tiến bộ về hạ tầng điện tử, máy tính và công nghệ kĩ thuật số. 2

Cuộc cách mạng này tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực xã hội. Điều này cũng kéo theo sự thay đổi về cơ cấu của nền sản xuất xã hội cũng như mối tương quan giữa các khu vực I, II, III trong nền sản xuất xã hội. Cho đến cuối thế kỷ 20 cuộc cách mạng này cơ bản hoàn thành nhờ những thành tựu khoa học công nghệ cao. 2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư 2.1.

Khái niệm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

“Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang nảy nở từ cuộc cách mạng lần 3, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau làm mờ đi ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học.” (Klaus Schwad- Người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn dàn Kinh tế Thế giới) Cách mạng công nghiệp 4.0 ( hay Cách mạng công nghiệp lần thứ tư) xuất phát từ khái niệm Industrie 4.0 trong một báo cáo của chính phủ Đức năm 2013. Cách mạng công 3

nghiệp lần thứ tư là một thuật ngữ bao gồm một loạt các công nghệ tự động hóa hiện đại, trao đổi dữ liệu và chế tạo. Nó được định nghĩa là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS). Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được hình thành trên nền tảng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ; là sự tích hợp của nhiều loại hình công nghệ và những thành tựu mới của nhiều kĩnh vực nghiên cứu vật lý, hóa học, sinh học làm xóa nhòa đi ranh giới giữa các lĩnh vực khoa học này. Trong đó thì đặc trưng của cách mạng công nghệ lần thứ tư công nghệ nền tảng là công nghệ số, các lĩnh vực mũi nhọn là trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây, cơ sở dữ liệu lớn (Big data), Blockchain, công nghệ nano, công nghệ gen, công nghệ vật liệu, công nghệ in 3D… 2.2. -

Những đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể:

Cách mạng công nghiệp 4.0 đặc trưng bởi sự hợp nhất không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật số, vật lý và sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối (IoT) và các hệ thống kết nối (IoS). Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện tạo ra các nhà máy thông minh. Trong các nhà máy thông minh máy móc và quy trình sản xuất có thể tự động hóa và tối ưu hóa. Các máy móc được kết nối Internet và được kết nối với nhau qua một hệ thống có thể tự vận hành phần lớn với khả năng tự điều chỉnh để ảnh hưởng đến tất cả các giai đoạn sản xuất. -

Có tốc độ và quy mô phát triển đột phá “không có tiền lệ lịch sử”:

Khi so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây thì công nghiệp 4.0 đang phát triển theo hàm số mũ chứ không phải là theo tốc độ tuyến tính. Thời gian kể từ khi các ý tưởng về công nghệ và đổi mới sáng tạo bắt đầu nảy ra, được hiện thực hóa trong phòng thí nghiệm đến khi thương mại hóa ở quy mô lớn đã được rút ngắn một cách đáng kể. Những đổi mới, sáng tạo công nghệ diễn ra trên mọi lĩnh 4

vực với tốc độ nhanh chóng đã thúc đẩy tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa và càng trở nên thông minh hiệu quả hơn. -

Có tác động mạnh mẽ và tòa diện đến mọi quốc gia, mọi chính phủ, mọi doanh nghiệp:

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ có tác động mạnh mẽ tới tất cả mọi mặt đời sống, kinh tế, xã hội và môi trường ở tất cả các cấp từ toàn cầu, từng khu vực, từng quốc gia đến từng doanh nghiệp, các nhân…Với kinh tế là những thay đổi về tăng trưởng, việc làm và bản chất công việc. Đối với chính phủ là những tác động tới việc chỉ đạo điều hành trong thời đại số, sự tương tác giữa chính quyền và người dân. Đối với doanh nghiệp là những kì vọng của người tiêu dùng, dữ liệu thông tin sản phẩm, các dịch vụ và mô hình kinh doanh. Đối với các nhân là quan hệ giữa người với người, quan hệ đạo đức và quản lí thông tin cá nhân… -

Một số xu hướng chính của cách mạng công nghệp 4.0:  Trí tuệ nhân tạo (AI): là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với các mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người: biết suy nghĩ, biết lập luận giải quyết vấn đề, biết giao tiếp, tự học và tự thích nghi…  Internet of Things: là một kịch bản của thế giới khi tất cả các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó mà không cần sự tương tác trực tiếp giữa người với người hoặc người với máy tính.  Big Data: là tập hợp dữ liệu lớn, đa dạng, thay đổi nhanh đòi hòi phải có công nghệ mới để xử lí hiệu quả nhằm đưa ra dự đoán tốt hơn trong tương lai và đưa ra những quyết định thông minh hơn.  Điện toán đám mây: Mô hình cung cấp các tài nguyên máy tính thông qua Internet, các tài nguyên sẽ nằm tại các máy chủ ảo. Người dùng có thể truy cập vào bất cứ tài nguyên nào trên đám mây vào bất cứ địa điểm nào, thời điểm nào chỉ cần kết nối với Internet.

5

 Công nghệ in 3D: cho phép chúng ta tạo ra các sản phẩm hữu hình liền mạch chỉ với một công cụ đồng thời giúp làm giảm chất thải và cắt giảm thòi gian đợi chờ.  Xe tự lái: một chiếc xe có thể tự cảm nhận được những gì diễn ra xung quanh nó và hoạt động dù không có sự tham gia của con người, nó có thể làm giảm ô nhiễm, cải thiện việc đi lại hằng ngày và hơn thế nữa.  Vật liệu mới: Những vật liệu với những thuộc tính mà cách đây vài năm được coi là viễn tưởng đang được đưa ra thị trường: chúng nhẹ hơn, bền hơn, có thể tái chế, dễ thích ứng.  Hệ gen và chỉnh sửa gen: Hệ gen là lĩnh vực sinh học liên ngành tập trung nghiên cứu tất cả các gen và bộ gen của sinh vật sống. Chỉnh sửa gen là nhóm các công nghệ cho phép tạo ra các thay đổi trên trình tự các gen nội sinh và cấu trúc di truyền của các sinh vật sống.

II. TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM 1. Khái quát về thị trường lao động Việt Nam Việt Nam là nước có quy mô dân số tương đối lớn, tháp dân số tương đối trẻ và đang dần tiến vào thời kì “cơ cấu dân số vàng” với lực lượng lao động dồi dào nhất từ trước tới nay. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2017, dân số nước ta đạt 96,02 triệu người trong đó dân số tham gia lực lượng lao động đạt khoảng 54,8 triệu người, chiếm 57,1%. Nhưng nguồn nhân lực của nước ta, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao lại thiếu hụt về số lượng, hạn chế về chất lượng và bất cập về cơ cấu. Nguồn nhân lực chưa qua đào tạo còn chiếm một tỉ lệ khá cao trong lực lượng lao động cả nước (78,3%)

6

Theo Tổng cục Thống kê. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ nguồn lao động dồi dào, giá rẻ sẽ không còn là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Sức ép về vấn đề giải quyết việc làm và sẽ phải đối mặt với sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp hoặc thiếu việc làm; hơn 40 triệu lao động Việt Nam (lao động chưa qua đào tạo) đứng trước nguy cơ không có cơ hội tham gia làm những công việc có mức thu nhập cao, bị thay thế bởi lao robot, trang thiết bị công nghệ thông minh; thiếu đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là một số ngành/lĩnh vực chủ lực của thời kỳ kỷ nguyên số như bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin…

2. Những tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với thị trường lao động Việt Nam

7

2.1.

Tác động đến số lượng, chất lượng việc làm

Cách mạng công nghiệp 4.0 đã dẫn đến sự xuất hiện của công nghệ cao, máy móc thông minh, robot, trí tuệ nhân tạo…Điều này sẽ làm thay đổi bản chất của việc làm, khiến cho một số công việc sẽ biến mất đồng thời sẽ tạo ra nhiều công việc mới. Những công việc lao động thủ công, những ngành nghề gắn với quá trình tự động hóa sẽ bị ảnh hưởng. Đặc biệt những ngành dệt may, điện tử… là những đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất. Chẳng hạn đối với ngành dệt may, các thao tác cắt, may máy móc đều có thể thay thế được. Theo báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế, có đến 86% lao động trong các ngành dệt may, giày dép có nguy cơ mất việc dưới tác động của những đột phá về công nghệ. Công nghệ 4.0 có thể làm việc 24/24 , robot có thể thay thế đối với ngành lắp ráp điện tử hay những công việc đòi hỏi tính chính xác cao hoặc công việc trong môi trường độc hại…Hay trong lĩnh vực nông nghiệp người nông dân sẽ không còn là người làm việc trên cánh đồng mà trở thành người quản lý chính cánh đồng của mình. Như vậy, cách mạng công nghiệp 4.0 là làm xuất hiện sự dịch chuyển từ thâm dụng lao động sang thâm dụng công nghệ. Bên cạnh đó, ở chiều hướng tích cực hơn, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 cũng làm xuất hiện một số những ngành nghề mới gắn với đặc trưng của cuộc cách mạng này như ngành điện tử, số hóa, viễn thông, kỹ thuật viên máy tính, an ninh mạng, in 3D… và những việc làm, ngành nghề mà robot không thể đáp ứng được. Theo dự báo, cho tới năm 2025 có tới 80% công việc là những công việc mới chưa có ở thời điểm hiện tại. Cuộc cách mạng 4.0 sẽ làm tăng năng suất lao động nhờ ứng dụng tiến bộ của khoa học, công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống người lao động. Điều kiện làm việc, chất lượng cuộc sống của người lao động sẽ được cải thiện nhờ những sản phẩm giải trí và dịch vụ mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Từ đó sẽ mở cửa thị trường lao động thông qua việc cắt giảm chi phí đi lại, vận chuyển và tạo ra nhiều việc làm mới.

8

2.2.

Tác động đến chất lượng nguồn nhân lực

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy những kỹ năng lao động cần thiết trong kỷ nguyên công nghệ mới bên cạnh kỹ năng cứng về kỹ năng kỹ thuật (ở mức trung bình và cao) thì cần có những kiến thức và kỹ năng mềm như khả năng tư duy sáng tạo, tính chủ động trong công việc, kỹ năng sử dụng máy tính, khả năng ngoại ngữ, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng an toàn và tuân thủ kỷ luật lao động, kỹ năng quản lí thời gian, giải quyết vấn đề… Ở Việt Nam hiện nay, mặc dù lực lượng lao động khá dồi dào nhưng chất lượng lao động còn thấp và đang được cải thiện tuy nhiên quá trình này diễn ra còn khá chậm. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, số lao động làm các nghề giản đơn chiếm tỷ lệ cao nhất (37-40%), tỷ lệ lao động làm công việc chuyên môn kỹ thuật bậc cao chỉ dao động trong khoảng 6-7%. Theo số liệu của Ban Kinh tế Trung ương, trong 9 ngành kinh tế, có tới 50-88% người sử dụng lao động báo cáo có vấn đề về tuyển dụng do thiếu các ứng viên có tay nghề. Một số ngành nghề liên quan đến công nghệ thông tin, công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ xanh, công nghệ tái tạo, hoặc trong các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, kiểm toán đang thiếu hụt nhân lực ở phân khúc cao. Dự báo, trong vòng 5 năm tới, Việt Nam sẽ thiếu hụt lượng lớn lao động về công nghệ thông tin, chuyên viên cao cấp, CEO khi nguồn nhân lực trong nước mới chỉ đáp ứng được từ 60-70% nhu cầu của thị trường. Điều này là thách thức rất lớn đối với nguồn nhân lực ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trên thực tế, với nền tảng công nghệ số, tích hợp tất cả các thông tin về công nghệ, quy trình, phương thức sản xuất, nhu cầu về ngành, nghề, kỹ năng... và nhất là khả năng kết nối, chia sẻ trên toàn thế giới thông qua các thiết bị công nghệ... sẽ làm thay đổi cách thức kết nối giữa cung và cầu trên thị trường lao động. Tình trạng người lao động chưa có những kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của việc làm hiện tại hay sau này, và có rất nhiều yếu tố khác làm hạn chế khả năng nâng cao những kỹ năng đó và thành công trong công việc. Đặc biệt, tình trạng thiếu trình độ, kỹ năng hiện nay sẽ gia tăng khi các xu hướng lớn bắt đầu có ảnh hưởng đến bức tranh việc làm. Với sự phát triển công nghệ nhanh chóng trong tương lai, nhu cầu về lao động có trình độ và kỹ năng cao là một yêu cầu tất yếu. Từ việc nâng cao yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 còn làm thay đổi yêu cầu và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao chuẩn bị cho cách mạng công nghiệp 4.0 đã trở thành vấn đề cấp bách mà chúng ta cần giải quyết.

9

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG -

Tập trung xây dựng, phát triển hơn nữa thị trường lao động chất lượng cao:

Cần hoàn thiện khung khổ pháp luật cho thị trường lao động phát triển theo hướng phù hợp với quy luật của thị trường, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia vào thị trường lao động, nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào giáo dục và đào tạo. Chú trọng hơn vào đào tạo trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng mềm. Bên cạnh đó, cần trang bị nhiều hơn những kỹ năng và trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng mềm như tự quản lý và tự tổ chức, kỹ năng giao tiếp, tương tác và giải quyết vấn đề, quản lý dự án... Đây là những kỹ năng rất quan trọng của người lao động trong cách mạng công nghiệp 4.0. -

Nâng cao năng lực đổi mới, sáng tạo của lực lượng lao động:

Nhà nước cần hoàn thiện các khuôn khổ pháp chế, pháp lý về đổi mới, sáng tạo như các khung khổ pháp luật về doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, các điều kiện tiếp cận nguồn lực tài chính…để các doanh nghiệp có thể yên tâm đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D). Cần đẩy mạnh đầu tư nguồn lực về con người và tài chính cho hoạt động R&D để tìm ra những đổi mới thiết thực với đơn vị của mình. Cụ thể như việc thành lập mới hoặc củng cố, đầu tư phát triển các tổ chức R&D đã có trong doanh nghiệp, vd: Viện, trung tâm, phòng R&D, phòng thí nghiệm, trạm thực nghiệm… và đăng ký hoạt động khoa học công nghệ với cơ quan chức năng của Nhà nước. Củng cố bộ máy tổ chức, nhân lực, tăng cường đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức R&D hiện có của doanh nghiệp theo hướng thiết thực và hiệu quả. -

Tăng cường sự kết nối cung- cầu cho thị trường lao động:

Cần xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, xây dựng được dữ liệu cung-cầu lao động và trên cơ sở đó đẩy mạnh các hoạt động trung tâm dịch vụ việc làm. Phát triển hệ thống cung cấp thông tin định hướng nghề nghiệp, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng nắm bắt thông tin và kết nối với nhau. Cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc kết nối cung - cầu lao động trong nước và quốc tế. 10

KẾT LUẬN Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nền kinh tế trên thế giới. Đối với Việt Nam nó đã và đang có những tác động to lớn, ảnh hưởng mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực trong đó có thị trường lao động. Nó đem lại cho thị trường lao động...


Similar Free PDFs