Tiểu luận lịch sử các học thuyết kinh tế PDF

Title Tiểu luận lịch sử các học thuyết kinh tế
Author Quỳnh Chi Vũ
Course kiểm toán bctc
Institution Học viện Tài chính
Pages 11
File Size 182.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 474
Total Views 799

Summary

Download Tiểu luận lịch sử các học thuyết kinh tế PDF


Description

1 Họ và tên: Vũ Quỳnh Chi

Mã sinh viên: 21CL73403010260

Khóa/Lớp: (tín chỉ) CQ59.22.1CL_LT1

(Niên chế): CQ59/22.01CL

STT: 3

ID phòng thi: 5810583214

Ngày thi: 18/12/2021

Giờ thi: 7h30

BÀI THI MÔN: LỊCH SỬ HỌC THUYẾT KINH TẾ Hình thức thi: Tiểu luận Thời gian thi: 3 ngày Đề 3 Đề bài: Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản cổ điển. C.Mác đã kế thừa và phát triển lý thuyết này như thế nào? Sự vận dụng lý thuyết này ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

2

MỤC LỤC Phần I………………………………………………………………………...2 Lời mở đầu……………………………………………………………………3 Phần II………………………………………………………………………..4-9 Học thuyết kinh tế tư sản cổ điển…………………………………………...4-9 I. Sự xuất hiện của kinh tế tư sản cổ điển và đặc điểm của nó……………..4-5 1. Hoàn cảnh lịch sử…………………………………………………………..4 2. Đặc điểm chung…………………………………………………………….4-5 II. Một số lý thuyết của các nhà kinh tế tư sản cổ điển……………………..5-7 1. Lý luận giá trị của William Petty…………………………………………...5 * Lý luận giá trị lao động của William Petty………………………………..5 2. Lý luận giá trị của Adam Smith………………………………………….....5-6 * Lý luận giá trị của Adam Smith…………………………………………...5 3. Lý luận giá trị của David Ricardo…………………………………………..6-7 * Lý luận giá trị lao động của David Ricardo………………………………..6-7 4. Lý luận giá trị của Sismonde………………………………………………...7 * Lý luận giá trị của Sismonde……………………………………………….7 III. Sự kế thừa và phát triển của C.Mác……………………………………....7-8 1. Tiểu sử………………………………………………………………………..7

3 2. Sự kế thừa……………………………………………………………………..7 3. Sự phát triển…………………………………………………………………...8 IV. Cách Việt Nam vận dụng lý thuyết trong thời đại 4.0……………………8-10 1. Thực trạng kinh tế trong 2 năm (2020-2021)………………………………..8-9 2. Vận dụng……………………………………………………………………..9-10 Phần III………………………………………………………………………..10-11 I. Kết luận……………………………………………………………………… 10 II. Trích nguồn tài liệu tham khảo……………………………………………...11 PHẦN I LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình chuyển dịch kinh tế thì vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Các lý luận của các nhà kinh tế tư bản cổ điển là một bộ phận trong cơ cấu đấy, tuy có những lý luận bị coi là sai và phải xóa bỏ. Song có những lý luận giá trị đã góp một phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời đại 4.0 này. Không chỉ những nhà kinh tế tư bản cổ điển mà sau này C.Mác cũng đã kế thừa và phát triển lý thuyết lên một tầm cao mới. Em xin được trình bày tiểu luận về đề tài “học thuyết kinh tế tư sản cổ điển, C.Mác kế thừa và phát triển như nào và cách vận dụng lý thuyết đấy vào thời đại hiện nay”. Trong quá trình nghiên cứu và làm việc, mặc dù đã rất cố gắng trong việc tìm tòi, nghiên cứu đọc các tài liệu nhưng do năng lực hạn chế nên không thể tránh được những sai sót, mong thầy/cô thông cảm bỏ qua Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự đóng góp của thầy/cô để có thể hoàn thiện hơn.

4 PHẦN II HỌC THUYẾT KINH TẾ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN I. Hoàn cảnh lịch sử, đặc điểm của các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển. 1.Hoàn cảnh lịch sử Cuối thế kỷ VXII, nhiệm vụ của tích lũy nguyên thủy tư bản về cơ bản đã hoàn thành, vai trò của tư bản thương nghiệp giảm sút, lý luận trọng thương không còn đủ sức thuyết phục. Thực tiễn đòi hỏi phải có lý luận mới thay thế cho chủ nghĩa trọng thương. Với sự phát triển mạnh của lực lượng sản xuất, các công trường tư bản chủ nghĩa ra đời ngày càng nhiều cho thấy nguồn gốc của cúa cải không phải lưu thông mà là sản xuất. Điều này đã giúp các nhà kinh tế tư sản cổ điển đưa ra các học thuyết kinh tế khẳng định lao động làm thuê của những người nghèo là nguồn gốc làm giàu của nhà tư bản. Về xã hội, một yêu cầu mới đặt ra là tiếp tục phê phán những phương thức sản xuất lỗi thời, khẳng định tính ưu việt của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và tìm biện pháp và thúc đẩy phát triển nhanh hơn. Trường phái kinh tế chính trị cổ điển ra đời và đáp ứng nhu cầu đó. Các nhà kinh tế tư sản tiêu biểu là: W.Petty, A.Smith, D.Ricardo, Sismonde. 2. Đặc điểm chung của các học thuyết Thứ nhất: Kinh tế chính trị tư sản cổ điển đã chuyển đổi nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang sản xuất từ đó đi nghiên cứu nguồn gốc của của cải. Thứ hai: Các nhà chính trị tư sản đã dùng phương pháp trừu tượng hóa. Nhờ phương pháp này, kinh tế chính trị đã đi sâu nghiên cứu và trình bày có hệ thống. Tuy vậy, do giới hạn về thế giới quan và điều kiện lịch sử, các như tư sản cổ điển đã có những kết luận không khoa học, thậm chí mâu thuẫn với quan điểm của họ. Đó là tính hai mặt trong phương pháp luận của trường phái kinh tế tư san cổ điển.

5 Thứ ba: Các học thuyết này đề cao tư tưởng tự do kinh tế, tính quy luật trong nền kinh tế, tư tưởng này trái ngược với chủ nghĩa trọng thương-đề cao vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước. II. Một số lý thuyết của các nhà tư sản cổ điển. 1. Học thuyết kinh tế của William Petty * Lý thuyết giá trị lao động William Petty (1623-1687) là người đặt nền móng cho thuyết giá trị lao động. Ông là một nhà kinh tế học người Anh và là người đầu tiên xác định đúng đắn vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị, lao động là nguồn gốc của của cải. Trong lúc nghiên cứu, ông đã sử dụng thuật ngữ giá cả bao gồm giá cả tự nhiên và giá cả chính trị. Theo ông giá cả tự nhiên do con người mất công sức để lao động và sản xuất ra hàng hóa quyết định. W.Petty cho rằng giá cả tự nhiên của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Đây là một quan điểm đúng đắn, được nhiều nhà kinh tế kế thừa và phát triển. Ông có một luận điểm nổi tiếng là: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải”. Nhưng luận điểm này khá mâu thuẫn với quan điểm trước đó của ông. Và bên cạnh đó, ông còn chịu tác động của chủ nghĩa trọng thương khi cho rằng giá trị tiền tệ càng cao thì giá trị hàng hóa càng cao. 2. Học thuyết kinh tế của Adam Smith * Lý thuyết giá trị Adam Smith (1723 – 1790) được xem là người khai sinh ra ngành kinh tế học, học thuyết giá trị – lao động của A.Smith so với học thuyết của W.Petty có một sự phát triển khá lớn. A.Smith đã phân biệt được sự khác nhau của giá trị sử dụng với giá trị trao đổi và đưa ra kết luận là giá trị sử dụng dù lớn hay nhỏ cũng không tác động đến giá trị trao đổi. Bên cạnh đó, ông cũng nêu lên hai định nghĩa giá trị hàng hóa đó là giá trị hàng hóa do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa này quyết định

6 và giá trị hàng hòa được quyết định bới số lượng lao động có thể mua hàng hóa này.Theo A.Smith, giá cả tự nhiên là biểu hiện bằng tiền của giá trị có tính chất khách quan, giá cả thị trường là giá bán và còn phụ thuộc nhiều yếu tố. Ông nêu ra hai quy lu ật quyết định giá trị hàng hóa, trong sản xuất hàng hòa giản đơn, giá trị do lao động quyết định, còn sản xuất tư bản chủ nghĩa thì giá trị do các nguồn thu nhập quyết định. Tuy có bước tiến lớn nhưng lý thuyết của A. Smith còn những mặt hạn chế như ông bị nhầm lẫn giữa giá trị và thu nhập, ông không phân biệt được lao động và sức lao động. 3. Học thuyết kinh tế của D.Ricardo * Lý thuyết giá trị lao động D.Ricardo (1772-1823) đã rà soát những lý thuyết giá trị của A.Smith để phê phán và kế thừa nên lý thuyết của ông đạt tới đỉnh cao nhất so với những người cùng thời và đi trước. Ông đã phê phán quan điểm nước đôi của A.Smith khi nêu ra hai định nghĩa giá trị hàng hóa. Theo ông định nghĩa một là đúng còn lại là sai. Từ đó khẳng định yếu tố duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa là lao động. D.Ricardo định nghĩa “giá trị của hàng hóa là do số lượng lao động tương đối, cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định chứ không phải do kho ản thưởng lớn hay nhỏ trả cho lao động quyết định”. Ông cũng đã phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và kết luận giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi. Theo ông lượng giá trị được quyết định bởi lao động đồng nhất chứ không phải lao động cá biệt. Về cơ cấu giá trị, nó không chỉ được quyết định bởi lao động trực tiếp mà còn bởi lao động cần thiết trước đó đã chi phí vào công cụ lao động. Nếu “mượn” công thức giá trị hàng hóa của C.Mác thì theo ông giá trị hàng hóa = (c1+v+m). Về quan hệ giữa năng suất lao động và giá trị hàng hóa thì ông thấy chúng tỷ lệ nghịch. Khi nghiên cứu quan hệ giữa giá trị và giá cả thì ông cho rằng giá cả là biểu hiện của giá trị, giá trị quyết định giá cả. Song ông vẫn có những mặt hạn chế nhất định như nghiên cứu

7 mới dừng lại ở lượng giá trị chưa nghiên cứu chất, chưa phân biệt được giá trị hàng hóa và giá cả sản xu ất. 4. Học thuyết kinh tế của Sismonde * Lý thuyết giá trị Sismonde (1773-1842) cho rằng, lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Ông thấy được sự mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.Theo ông giá trị hàng hóa được xác định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết. Ông cho rằng thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện trung bình của xã hội. Hạn chế trong lý thuyết của ông là ông cho rằng giá trị tương đối của hàng hóa được quy định bằng cạnh tranh và lượng cầu của hàng hóa. III. Sự kế thừa và phát triển của C.Mác 1. Tiểu sử C.Mác Các Mác (1818-1883) là nhà kinh tế học người Đức. Ông là người thầy của giai cấp vô sản quốc tế và của nhân dân lao động. Năm 1836, ông đỗ khoa Luật của đại học Beclin. Năm 1841, ông nhận học vị tiến sĩ, năm 1842 ông bắt đầu nghiên cứu khoa học và hoạt động cách mạng. Cuốn sách nổi tiếng ông viết và được cả thế giới biết đến là “Bộ tư bản” 2. Sự kế thừa C.Mác đã xác định thực thế tạo nên giá trị hàng hóa là hao phí lao động. Ông cũng khẳng định lượng giá trị hàng hóa bao gồm hao phí lao động và hao phí lao động sống, được xác định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết. Bên cạnh đó, C.Mác cũng kế thừa sự thống nhất và mâu thu ẫn của giá trị và giá trị sử dụng, lượng giá trị hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động. 3. Sự phát triển

8 Thứ nhất: Phát triển quan điểm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. C.Mác chỉ ra hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa, xác định các hình thức của giá trị, sự ra đời và bản chất của tiền. Thứ hai: C.Mác thực hiện một cuộc cách mạng về học thuyết giá trị-lao động. Ông đã khẳng định rằng hàng hóa là sự thống nhất biện chứng của giá trị sử dụng và giá trị. Trên cở sở phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, C.Mác đã chỉ ra nguồn gốc của giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa, lượng và thước đo của giá trị hàng hóa, các nhân tố năng suất lao động, cường độ lao động giản đơn và lao động phức tạp có ảnh hưởng khác nhau đến lượng giá trị hàng hóa; nêu ra quy tắc quy đổi lao động phức tạp thành bội số của lao động giản đơn. Nhờ phát hiện này mà ông đã giải quyết được những bế tắc trong lý luận của các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển, hoàn thiện lý luận giá trị-lao động. Thứ ba: C.Mác đã phân biệt hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị; khẳng định hai thuộc tính này không chỉ có quan hệ với nhau mà còn là quan hệ biện chứng vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn. Ông cũng đứng vững trên quan điểm của các nhà kinh tế tư sản cổ điển về nguồn gốc của giá trị hàng hóa là lao động. Trên cơ sở phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa thì C.Mác đã chỉ ra giá trị hàng hóa do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Thứ tư: Xác định cơ cấu lượng giá trị hàng hóa đầy đủ bao gồm: hao phí lao động quá khứ trong tư liệu sản xuất và hao phí lao động sống. IV. Cách Việt Nam vận dụng lý thuyết trong thời đại 4.0 1. Thực trạng kinh tế 2 năm (2020-2021) * Năm 2020

9 Do chịu tác động nặng nề của dịch covid 19 nên GDP quý IV/2020 ước tính tăng 4,48% đây là mức tăng thấp nhất so với cùng quý của các năm ở giai đoạn trước. Nền GDP của quý IV đã tăng trưởng một cách khởi sắc so với quý III khi lâm nông nghiệp và thủy sản tăng 4,69% so với cùng kì năm trước, công nghiệp và xây dựng tăng 5,60%, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 15,25%, khu vực dịch vụ tăng 2,34%. Trong khu vực dịch vụ thì cụ thể là bán buôn và bán lẻ tăng 5,53%, ngành dịch vụ lưu trú ăn uống giảm 14,68%. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành đạt 117,9 triệu đồng/người (tăng 290 USD so với năm 2019). Nhìn chung thì mức tăng trưởng của Việt Nam năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới. *Năm 2021 Do dịch covid 19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến địa phương, một số nơi phải thực hiện giãn cách xã hội theo nghị định của chính phủ nhưng GDP tháng 9/2021 ước tính tăng 1,42% so với cùng kì năm trước đây là một thành công lớn của nước ta. Trong đó khu vực lâm nông nghiệp và thủy sản tăng 2,47%, công nghiệp và xây dựng tăng 3,57%, khu vực dịch vụ giảm 0,69%, ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 23,18%, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 14,21%. Tỷ lệ thiếu việc làm vẫn còn nhiều do dịch covid 19 vẫn có những sự biến chuyển phức tạp và khó lường. 2. Vận dụng - Việt Nam cần phải nhanh chóng áp dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất để có thể tăng năng suất một cách tối đa, giảm thiểu nhân công và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Điển hình là áp dụng công nghệ cao vào nông nghiệp; một huyện ở Việt Nam đã đưa ra được những loại quả và những loại gia súc, gia cầm đạt chuẩn chất lượng, hiệu quả kinh tế tăng được 15-20% và giảm thiểu ô nhiễm một cách đáng kể. - Các doanh nghiệp cần nâng cao giá trị hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế bằng cách nâng cao chất lượng, sử dụng hàm lượng công nghệ và trí tuệ ngày càng

10 cao hơn. Ví dụ như là hiện nay Việt Nam đang là quốc gia hàng đầu trong việc xuất khẩu giày dép sang thị trường Mỹ. Theo thống kê sơ bộ, xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong tháng 5/2021 ước đạt 1,95 tỷ USD, tăng 13,4% so với tháng 4/2021 và tăng 49% so với tháng 5/2020. Như vậy để tiếp tục tăng trưởng mạnh thì Việt Nam nên càng ngày phát triển chất lượng giày dép và mẫu mã. - Trong thời đại 4.0 nhất là trong thời kì dịch covid đang ngày càng có những biến thể mới thì để giảm thiểu phần trăm thiếu việc làm của đất nước thì nên phát triển về mảng áp dụng công nghệ trong bán hàng. Theo ghi nhận thì quý III/2021, lực lượng lao động từ 15 tuổi tr ở lên của cả nước ước tính là 49,2 triệu người, giảm 1,9 triệu người so với quý trước và giảm 2,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy nên tích cực phát triển việc làm online trong thời kì dịch bệnh và đồng thời vẫn phải đảm bảo được chất lượng đầu vào để có thể đảm bảo đuọc công việc hoàn thành tốt nhất. - Doanh nghiệp nên đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ, khoa học kĩ thuật vào phương tiện giao thông để có thể giảm mức độ ô nhiễm đỡ, ảnh hưởng sức khỏe con người và nâng cao mức sống. Có thể nói đến là tập đoàn Vingroup của Việt Nam đã đưa vào hoạt động xe máy điện và xe bus điện sắp tới họ cũng đang nghiên cứu thêm về oto điện. Nhưng hiện nay vẫn còn nhiều người không tin tưởng sử dụng vì giá thành còn quá đắt và pin hết nhanh, vì vậy Vingroup nên tiếp tục nhanh chóng nghiên cứu để cải thiện thêm về vấn đề này. Phần III I. Kết luận Như vậy, những lý thuyết của những nhà tư sản cổ điển vẫn được áp dụng trong ngày nay. Tuy có những ý là sai lệch và bị bác bỏ nhưng những lý thuyết khác vẫn đóng góp một giá tr ị không nhỏ trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam đặc biệt là

11 trong thời đại 4.0. C.Mác cũng đã kế thừa và phát triển những lý thuyết đó lên một tầm cao mới. II. Trích nguồn tài liệu tham khảo (1). Giáo trình “Lịch sử học thuyết kinh tế”- Học Viện Tài Chính (2). Hỏi đáp lịch sử các học thuyết kinh tế- Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sự Thật (3) Trang web - 123docz.net - truongchinhtri.dongthap.gov.vn - luanvan.net.vn - dangcongsan.vn - nld.com.vn - baothanhhoa.vn - gso.gov.vn - baocaonganh.com...


Similar Free PDFs