Tiểu luận LÝ LUẬN Chung VỀ GIA ĐÌNH VÀ LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ Trong GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY PDF

Title Tiểu luận LÝ LUẬN Chung VỀ GIA ĐÌNH VÀ LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ Trong GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Author Thùy Linh Vũ
Course Chủ nghĩa xã hội khoa học
Institution Học viện Ngân hàng
Pages 14
File Size 349.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 34
Total Views 222

Summary

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊHọc phần: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌCĐ Ề TÀI : LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA ĐÌNH VÀ LIÊNHỆ VỚI VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG GIAĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.Giảng viên hướng dẫn : Võ Minh TuấnSinh viên thực hiện : Vũ Thùy LinhLớp : K23KTDNEMã sinh viên : 23AHà Nội, ngày...


Description

0 HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA ĐÌNH VÀ LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện : Lớp : Mã sinh viên :

Võ Minh Tuấn VB ThCy Linh K23KTDNE 23A4020232

Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2021

1

MC LC LỜI MỞ ĐUU…………………………………………………………………………2 NÔXI DUNG PHUN 1. PHUN LÝ LUÂXN………………………………………………………….2 1.1. Khái quát lý luận chung về gia đình……………………………………….….2 1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội………..4 PHUN 2. PHUN LIÊN HÊX THlC Tm VÀ LIÊN HÊX BoN THÂN…………….…7 2.1. Sự biến đổi chức năng gia đình trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở Việt Nam hiện nay………………………………………………………………………………….7 2.2. Vai trò của người phụ nữ trong gia đình việt nam hiện nay………………...9 2.3. Quan đizm cá nhân…………………………………………………………....10 KmT LUÂXN……………………………………………………………………………11 TÀI LIÊXU THAM KHoO……………………………………………………………12

2

LI M ĐU Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo nên năng suất lao động xã hội cao. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhiều vấn đề mới nảy sinh, trong đó có vấn đề gia đình cũng có nhiều biến đổi phức tạp. Gia đình ở nước ta, bên cạnh những bước phát triển mới, tiến bộ, thuận lợi cũng phải đối diện với rất nhiều thách thức và bước đầu có những dấu hiệu của sự khủng hoảng. Những định hướng về xây dựng giá trị, chuẩn mực gia đình trong thời kỳ mới chưa rõ ràng và chưa trở thành học thuyết cho các gia đình noi theo. Bởi vậy, nghiên cứu về gia đình nhằm xây dựng những luận cứ khoa học cho việc củng cố và phát triển gia đình là một trong những vấn đề quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam hiện nay. MătNkhác, mỗi gia đình luôn là một tế bào của xã hội vì vậy mà người phụ nữ trong gia đình cũng được ví như hạt nhân của tế bào đó đồng thời gia đình cũng là nơi thể hiện thực chất sự bình đẳng và nâng cao địa vị của người phụ nữ. Có thể thấy những thay đổi về kinh tế - xã hôiNdiUn ra gần đây măcNdù đã có tác đông N lên cả nam giới và phụ nữ nhưng những suy nghĩ, quan điểm, thái đô N của con người trong xã hô i về N vấn đề giới tính và vai trV vị trí của người phụ nữ dường như cVn mơ hồ, chưa rõ nWt. Xuất phát tY những suy nghĩ đó, tôi chọn đề tài “Lý luận chung về gia đình và liên hệ với vai trV của người phụ nữ trong gia đình ở Việt Nam hiện nay” để tìm hiểu về sự biến đổi chức năng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH và vai trV của người phụ nữ trong gia đình Viêt N Nam hiênNnay. Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp như: thống nhất lôgic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa.

NI DUNG PHUN 1. PHUN LÝ LUÂXN 1.1. Khái quát lý luận chung về gia đình 1.1.1. Khái niêm N gia đình

3

Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trV quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội. Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân (vợ và chồng) và quan hệ huyết thống (cha mẹ và con cái...). Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người, được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý. Quan hệ hôn nhân là cơ sở, nền tảng hình thành nên các mối quan hệ khác trong gia đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. Quan hệ huyết thống là quan hệ giữa những người cùng một dVng máu, nảy sinh tY quan hệ hôn nhân. Đây là mối quan hệ tự nhiên, là yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau. Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình. 1.1.2. Vị trí của gia đình Gia đình là tế bào của xã hội, có vai trV quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hVa trong đời sống cả nhân của mỗi thành viên. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Mỗi cá nhân không chỉ là thành viên của gia đình mà cVn là thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Không có cá nhân bên ngoài gia đình, cũng không thể có cá nhân bên ngoài xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội. 1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình Chc năng ti sn xut ra con ngưi Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy trì nVi giống của gia đình, dVng họ mà cVn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội. Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diUn ra trong tYng gia đình, nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội. Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống

4

xã hội. Vì vậy, tùy theo tYng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp. Chc năng nuôi dưng, gio dc Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù, trong xã hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trường, các đoàn thể, chính quyền v.v...) cũng thực hiện chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình. Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân tYng bước được xã hội hóa.đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình. Chc năng kinh t v t chc tiêu d!ng Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo vệ nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình, hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồng thời, gia đình đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội. Gia đình có thể phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của mình về vốn, về sức lao động, tay nghề của ngời lao động, tăng nguồn của cải vật chất cho gia đình và xã hội. Thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà cVn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Chc năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cm gia đình Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em, sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vYa là nhu cầu tình cảm vYa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ lựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi trong tựa về vật chất của con người. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết địnhđến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ. Ngoài những chức năng trên, gia đình cVn có chức năng văn hóa, chức năng chính trị... Với chức năng văn hóa, gia đình là thời lưu giữ truyền thống văn hóa của dântộc cũng như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được thực hiện trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà cVn là nơi sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là

5

nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế (hượng ước) của làng xã và hưởng lợi tY hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của tuổi quan hệ giữa nhà nước với công dân. 1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1.2.1. Cơ sở kinh tế-xã hôiN Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất tYng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình đần đần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nổ dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông tronggia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan khi sự thống trị về kinh tế của đàn ông không cVn. Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tY nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội. 1.2.2 Cơ sở chính trị-xã hôiN Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nWt nhất ở vai trV của hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội... Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đô vYa định hướng vYa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ

6

nghĩa xã hội. ChYng nào và ở đâu, hệ thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình cVn hạn chế. 1.2.3. Cơ sở văn hóa Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản trong đời sống chính trị, kinh tế, thi đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngYng biến đổi. Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân tYng bước hình thành và dần dần giữ vai trV chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại tYng bước bị loại bỏ. Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao. 1.2.4. Chế đô N hôn nhân tiến bô N Hôn nhân t- nguyê .n Hôn nhân xuất phát tY tình yêu tất yếu dẫn đến hôn nhân tự nguyện. Hôn nhân tự nguyện là đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn,không chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn. Hôn nhân tiến bộ cVn bao hàm cả quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không cVn nữa. Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát tY tình yêu. Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con người. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọnnhững vấn đề riêng, chính đáng như nghề nghiệp, công tác xã hội, học tập và một sốnhu cầu khác v.v... Đồng thời cũng có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, nuôi dạy con cái... nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.

7

Hôn nhân được đm bo v4 php lý Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội không can thiệp nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thYa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng là biệnpháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn đề thảo mãn những nhu cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tựdo ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất. PHUN 2. PHUN LIÊN HÊX THlC Tm VÀ LIÊN HÊX BoN THÂN 2.1. Sự biến đổi chức năng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan: phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình... - gia đình Việt Nam đã có sự biến đổi tương đối toàn diện về các chức năng gia đình. Ngược lại, sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực mới thúc đẩy sự phát triển của xã hội. TY cách tiếp cận xã hội học, xWt về bản chất, gia đình có 4 chức năng cơ bản (sinh sản, giáo dục, kinh tế và tâm lí - tình cảm). Do sự va chạm giữa yếu tố truyền thống và yếu tố hiện đại, sự chênh lệch giữa tốc độ biến đổi của cơ cấu xã hội và tốc độ biến đổi của gia đình, chức năng của gia đình Việt Nam có những biến đổi theo phương thức khác với gia đình phương Tây trong quá trình CNH - HĐH. Thứ nhất, về chức năng sinh sản, với chính sách đúng đắn, triển khai tích cực và sáng tạo, chương trình kế hoạch hóa gia đình đã thu được những thành tựu nổi bật. Nếu những năm 1965-1969, chỉ có khoảng 15% số cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai thì bước sang thế kỷ 21, tỷ lệ này đã tăng gấp 5 lần, đạt khoảng 75% và duy trì tY đó đến nay. Nhờ vậy, mức sinh của Việt Nam giảm nhanh, hiện đã đạt mức thấp. Những năm 1965-1969, tính đến hết độ tuổi sinh đẻ, trung bình mỗi phụ nữ có gần 7 con thì hiện nay mô hình "gia đình 2 con" đang trở nên phổ biến. Bên cạnh mức sinh thấp, dân số Việt Nam

8

đang xuất hiện những xu hướng mới, vYa mang lại cơ hội, vYa gây ra những thách thức cho sự phát triển bền vững ở nước ta, như: Cơ cấu dân số vàng; mất cân bằng giới tính khi sinh; già hoá dân số; mức sinh giữa các vùng cVn chênh lệch đáng kể; chất lượng dân số tăng lên nhưng chưa cao; di dân diUn ra mạnh mẽ và phân bố dân số cVn nhiều bất cập. Rõ ràng, tình trạng dân số của nước ta ngày nay đã hoàn toàn khác tình trạng dân số cách đây hơn nửa thế kỷ. Do đó, đã đến lúc phải giải quyết toàn diện các vấn đề dân số, chứ không chỉ đơn thuần là kế hoạch hóa gia đình. Chính vì vậy, Nghị quyết số 21/NQTW của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã định hướng cho chính sách dân số Việt Nam trong thời gian tới là:"Tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số tY kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển. Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phVng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững". Bên cạnh đó, tổng tỷ suất sinh là 2,09 con/phụ nữ, dưới mức sinh thay thế. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn duy trì mức sinh ổn định trong hơn một thập kỷ qua, xu hướng sinh hai con ở Việt Nam là phổ biến. TFR của khu vực thành thị là 1,83 con/phụ nữ; khu vực nông thôn là 2,26 con/phụ nữ. Phụ nữ có trình độ đại học có mức sinh thấp nhất (1,85 con/phụ nữ), thấp hơn khá nhiều so với phụ nữ chưa bao giờ đi học (2,59 con/phụ nữ). Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có mức sinh thấp nhất cả nước (1,39 con/phụ nữ), Hà Tĩnh là tỉnh có mức sinh cao nhất (2,83 con/phụ nữ). Thứ hai, về chức năng giáo dục, cùng với sự biến đổi vô cùng to lớn của đời sống xã hội thời kỳ đổi mới, gia đình Việt Nam cũng diUn ra sự biến đổi một cách toàn diện. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống gia đình. Bên cạnh những tác động tích cực, những cơ hội phát triển mới, gia đình Việt Nam cũng đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức mới. Đó là tình trạng ly hôn có xu hướng tăng cao; ngoại tình; sống chung không kết hôn; tệ nạn mại dâm; tình trạng trẻ em nghiện hút; trẻ em hư, phạm tội, lang thang có xu hướng tăng; bạo lực gia đình; buôn bán phụ nữ; bất bình đẳng giới; …đang tác động đến tYng cộng đồng, tập thể, cá nhân, tYng gia đình ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hoàn cảnh, mọi phương diện. Thêm vào đó, chúng ta cần phải thấy rằng trong quá trình xã hội biến đổi nhanh chóng, trong gia đình đang nảy sinh nhiều xáo trộn trong chức năng dưỡng dục con cái và xã hội hóa. Hiện tượng gia đình hạt nhân làm chặn đứng cơ hội truyền thụ những hiểu biết về việc nuôi dạy con cái tY thế hệ ông bà cho thế hệ cha mẹ. Thế hệ trẻ mới lập gia đình cho dù có nhận được sự giúp đỡ của bố mẹ nhưng họ vẫn bộc lộ những bất đồng thế hệ, xung quanh việc nuôi dạy con cái vì giới trẻ ngày nay trông cậy vào tri thức khoa học và chuyên môn hơn là dựa vào sự hiểu biết của thế hệ cha mẹ.

9

Thứ ba, về chức năng kinh tế của gia đình, có thể thấy rằng do quá trình CNH mà gia đình và nơi làm việc bị tách rời nhau về mặt không gian, theo đó chức năng sản xuất của gia đình cũng suy giảm hoặc mất đi và chức năng tiêu dùng được tăng cường. Điều này có thể dẫn đến lối sống của gia đình được quyết định tùy thuộc vào công việc hay mức thu nhập của các thành viên trong gia đình và tiêu chuẩn tiêu dùng của gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thỏa mãn sinh hoạt của gia đình. Đối với trường hợp của các gia đình ở nông thôn thì chức năng sản xuất và chức năng tiêu dùng của gia đình không bị phân chia rạch rVi nhưng dưới cơ chế xã hội lấy việc sản xuất phục vụ cho sự trao đổi thì việc xản xuất tự cung tự cấp của gia đình cũng bị suy giảm. Tóm lại, khi các hoạt động sản xuất kinh doanh do gia đình như một đơn vị kinh tế thực hiện có xu hướng giảm thì các hoạt động kinh tế do cá nhân thực hiện ngoài gia đình sẽ tăng lên, ví dụ như: làm công ăn lương… Xu hướng cá nhân hóa cá...


Similar Free PDFs