Tiểu luận môn TTHCM nhóm 7 PDF

Title Tiểu luận môn TTHCM nhóm 7
Author Minh Quân Phạm
Course Tư tưởng Hồ Chí Minh
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 33
File Size 429.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 332
Total Views 765

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ-------***-------TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHĐề tài:TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨAXÃ HỘI Ở VIỆT NAMNhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 7Lớp tín chỉ: TRI104(GĐ2-HK1-2021).Giảng viên hướng dẫn: Th Nguyễn Mai PhươngNăm học: 2021-DANH...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ -------***-------

TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Đề tài: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 7 Lớp tín chỉ: TRI104(GĐ2-HK1-2021).3 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Mai Phương Năm học: 2021-2022

DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Họ và tên Lương Thị Phong Lan Mai Thị Oanh Đặng Thị Ngọc Huyền Bùi Thị Thu Hương Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Dư Thị Phương Thảo Lê Thị Hồng Hạnh Chu Dũng Tấn Trần Thư Thảo Anh Nguyễn Đức An Phạm Khánh Huyền Đồng Ngọc Khánh Nguyễn Quang Tuệ Trần Thị Ngọc Tuệ

MSV 2014120069

Phân công công việc Nhóm trưởng

2014510102 2014120063 2014510047 2014510037 2014120132 2014510035 2014410121 2013820004 2014610002 2014310072 2014120068 2014210156 2014740120

Thuyết trình Làm nội dung Làm nội dung Làm nội dung Làm nội dung Làm nội dung Làm nội dung Làm nội dung Làm nội dung Làm powerpoint Làm powerpoint Thuyết trình Thuyết trình Thuyết trình

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, là con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ðảng cộng sản và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn và đang kiên định, kiên trì theo đuổi, cũng là điểm cốt yếu trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được hình thành, từng bước phát triển từ thập kỷ 20 của thế kỷ XX, nhưng vẫn vẹn nguyên giá trị, mở đường đổi mới, soi sáng tương lai, trường tồn cùng dân tộc và nhân loại. Qua 35 năm đổi mới, trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đất nước Việt Nam đã tiến những bước dài chưa từng có, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử như văn kiện Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Ðảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Ðất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay". Việt Nam đang trong quá trình quá độ lên xã hội chủ nghĩa. Do đó, việc nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường lên quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu để tìm tòi, phát hiện ra những quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, sáng tạo ra những nội dung mới, cách làm mới phù hợp với điều kiện của đất nước và xu thế của thời đại; biến mục tiêu, lý tưởng của Người từng bước trở thành hiện thực trên đất nước ta. Nghiên cứu đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường lên quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, bài tiểu luận của nhóm đề cập và phân tích 4 nội dung chính: Chương I: Một số vấn đề lý luận chung của tư tưởng Hồ Chí Minh Chương II: Mục tiêu và động lực của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với CNXH ở Việt Nam Chương III: Con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương IV: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay Do còn những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nghiên cứu, bài tiểu luận của nhóm không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong được cô góp ý và bỏ qua! Chúng em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

CH

NGƯƠ 1: M T SỐỐ Ộ VẤỐN ĐỀỀ LÝ LU Ậ N CHUNG C Ủ A T ƯT ƯỞ NG HỐỀ CHÍ MINH .......................................5

1.1. Nguồồn gồốc T ưt ưở ng Hồồ Chí Minh..............................................................................................5 1.1.1. Nh ng truyềền ữ thốống tốốt đ ẹp c ủa dân t ộc, tr ướ c hềốt là chủ nghĩa yều nước Việ t Nam..........5 1.1.2. Tinh hoa văn hoá nhân loại: phươ ng Đống và phương Tây...................................................6 1.1.3. Chủ nghĩa Mác - Lềnin...............................................................................................................6 1.1.4. Tài năng và ho ạt đ ộng th ực tềễn sáng t ạo c ủa Hốề Chí Minh....................................................7 1.2. T tư ưở ng Hồồ Chí Minh vềồ Chủ Nghĩa Xã Hội...................................................................................8 1.2.1. N i dung ộ c b ơn cả a tủ t ư ng ưởHốề Chí Minh vềề ch ủnghĩa xã h ội bao gốềm:............................8 1.2.2. Điể m mới, sáng tạo c ủa t ưt ưởng Hốề Chí Minh so vớ i chủ nghĩa Mác Lề-nin.........................9 CHƯƠNG 2. T

TƯ ƯỞ NG HỐỀ CHÍ MINH VỀỀ XẤY D ỰNG CH Ủ NGHĨA XÃ H ỘI .............................................11

Ở VIỆT NAM..............................................................................................................................................11 2.1 Mụ c tều c ủa Ch ủ Nghĩa Xã H ội ở Vi ệt Nam:..................................................................................11 2.1.1. M ục tều chính tr :ịPh iảxây d ự ng đ ượ c chềố độ dân chủ........................................................12 2.1.2. M cụtều vềề kinh tềố: Ph i xâyả d ng đự c nềền ượ kinh tềố phát tri nểcao găốn bó m tậthiềốt với m ục tều vềề chính trị..........................................................................................................................14 2.1.3. M ục tều vềề văn hoá: Ph ải xây d ựng đ ược nềền văn hóa mang tnh dân tộc, khoa học, đại chúng và tềốp thu tnh hoa văn hóa của nhân loại...........................................................................15 2.1.4. M ục tều vềề quan hệ xã hội: Phải bảo đả m dân chủ, cống băềng, văn minh..........................16 2.2. Đ ộng l ực c ủa Ch ủ Nghĩa Xã H ội ở Vi ệt Nam:.................................................................................16 CH ƯƠ NG III. T TƯ ƯỞ NG HỐỀ CHÍ MINH VỀỀ CON Đ ƯỜNG QUÁ Đ Ộ LỀN CH Ủ NGHĨA XÃ H ỘI Ở VI ỆT NAM..........................................................................................................................................................18 1.

2.

Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ................................................................18 1.1.

Tính chất...............................................................................................................................18

1.2.

Đặc điểm...............................................................................................................................19

1.3.

Nhiệm vụ...............................................................................................................................19

Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kì quá độ........................................20

CH ƯƠ NG 4: V Ậ ND Ụ NG T ƯT ƯỞ NG HỐỀ CHÍ MINH TRONG S Ự NGHI ỆP CÁCH M ẠNG VI ỆT NAM HI ỆN NAY............................................................................................................................................................23 4.1. Kiền đ nh ị m ục tều và con đ ườ ng cách m ng ạ Hồồ Chí Minh đã đ ịnh .............................................23

4.2. Phát huy s ức m ạnh dân chủ XHCN................................................................................................25 4.3. C ủng cồố, ki ện toàn, phát huy s ức m ạnh và hi ệu qu ả ho ạt đ ộng c ủa toàn b ộ h ệ thồống chính tr ị. 27

PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA TƯ

TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1.1. 1.1. Nguồn gốc Tư tưởng Hồ Chí Minh Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết phải nghiên cứu nguồn gốc, cái tạo nên bản chất cốt lõi, xuyên suốt hình thành trong con người Hồ Chí Minh trong suốt chiều dài của sự nghiệp. Về phương diện lý luận, nhiều nhà nghiên cứu coi nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh xuất phát từ 3 điểm cơ bản là: Chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa nhân ái của dân tộc Việt Nam; tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây; Chủ nghĩa Mác –Lênin. Ba yếu tố trên kết hợp với nhân cách cá nhân kiệt xuất của Người được đúc rút từ quá trình hoạt động thực tiễn của Người tạo nên tư tưởng Hồ Chí Minh. 1.1.1. 1.1.1. Những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước

Việt Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng chiến đấu trong dựng nước và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống có tình, có nghĩa, nhân ái Việt Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực, sức mạnh truyền thống, đạo lý làm người, niềm tự hào và là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Chính sức mạnh truyền thống ấy đã thúc giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của Người trong suốt cả cuộc đời hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư tưởng đã dẫn dắt Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”.

1.1.2. 1.1.2. Tinh hoa văn hoá nhân loại: phương Đông và phương Tây

Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Đông. Người cũng đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân văn của văn hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây và cách mạng Trung Quốc. Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh được theo học chữ Nho với các thầy vốn là những nhà Nho yêu nước. Đạo đức Nho giáo thấm vào tư tưởng tình cảm của Người không phải là những giáo điều “tam cương”, “ngũ thường” nhằm bảo vệ tôn ti trật tự phong kiến, mà tinh thần “nhân nghĩa”, đạo “tu thân”, sự ham học hỏi, đức “khiêm tốn”, tính “hoà nhã”, cách đối nhân xử thế “có lý, có tình”. Những mệnh đề “trung hiếu”, “nhân nghĩa”, “tứ hải giai huynh đệ”, “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”, phương châm “khắc kỷ phục lễ”,... của các nhà hiền triết phương Đông được Hồ Chí Minh hết sức trân trọng. Trong khi tiếp thu, vận dụng những yếu tố tích cực của Nho giáo, Người cũng đồng thời phê phán loại bỏ những yếu tố thủ cựu, tiêu cực của nó. Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp, Mỹ, đặc biệt là tư tưởng Tự do, Bình đẳng, Bác ái, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc)... Người đã vận dụng và phát triển các trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên một trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời đại mới. Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận mácxít - lêninnít. 1.1.3. 1.1.3. Chủ nghĩa Mác - Lênin

Từ khi rời Tổ quốc (1911) cho đến năm 1917, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước thuộc địa và nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí Minh được bổ sung thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau các từ Tự do, Bình đẳng, Bác ái mà vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên Người đã nghe. Khoảng cuối năm 1917, khi trở lại Pari, Hồ Chí Minh đã làm quen với nhiều nhà hoạt động chính trị, xã hội của nước

Pháp và nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ Chí Minh tham gia Đảng Xã hội Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc Quốc tế II. Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của Người. Thế giới quan và phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách mạng một cách khoa học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra con dường cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

1.1.4. 1.1.4. Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của Hồ Chí Minh

Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra trên cơ sở nhận thức các nhân tố khách quan. Ngay từ khi còn trẻ, Hồ Chí Minh đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu lòng nhân ái và sớm có chí cứu nước, tự tin vào mình. Tư chất thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết và nhạy bén với cái mới là những đức tính dễ thấy ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành. Phẩm chất đó được rèn luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Nhờ vậy, giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều học thuyết, quan điểm khác nhau, giữa biết bao tình huống phức tạp, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, phân tích tổng hợp, khái quát hình thành những luận điểm đúng đắn và sáng tạo, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Cũng như môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh mới chỉ được bắt đầu nghiên cứu, tuy vậy, đến nay đã có tới mấy chục khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học căn cứ vào các văn kiện của Đảng thì tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước lao kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại

1.2. 1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ Nghĩa Xã Hội

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội được bắt đầu hình thành từ khi Nguyễn Ái Quốc phát hiện ra đường lối giải phóng dân tộc, đặt cách mạng Việt Nam vào quỹ đạo của cách mạng vô sản, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa xã hội. Từ đó, trong cuô c… đời cách mạng phong phú vừa đấu tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, vừa làm công tác thực tế, nhận thức của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ngày càng hoàn thiê …n, sáng tỏ hơn.

1.2.1. 1.2.1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội bao gồm:

Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để phát huy được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một là, CNXH là một chế độ do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH. Hai là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động. Ba là, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, trong đó người với người là bè bạn, là đồng chí, là anh em, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình. Bốn là, CNXH là một xã hội công bằng và hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, các dân tộc bình đẳng, miền núi tiến kịp miền xuôi. Năm là, CNXH là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.

1.2.2. 1.2.2. Điểm mới, sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh so với chủ nghĩa Mác Lê-

nin Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội luôn nhất quán với tư tưởng của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác. Điểm mới và là sự sáng tạo của Hồ Chí Minh khi nói về bản chất của chủ nghĩa xã hội là ở chỗ, Người đã nhận thức sâu sắc rằng, lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội đã bao hàm, đúc kết trong đó tất cả lý tưởng, mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội. Thứ nhất, về phương diện kinh tế, theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, ổn định và tất cả mọi người đều được hưởng lợi từ sự phát triển ấy. Người từng nhấn mạnh rằng, có độc lập, tự do rồi mà dân vẫn chết đói, chết rét thì độc lập, tự do cũng chẳng có ý nghĩa gì và nhân dân chỉ hiểu rõ giá trị của độc lập, tự do khi họ được ăn no, mặc ấm... Muốn đáp ứng được những nhu cầu sống cơ bản nhất của con người và trên cơ sở đó, tạo nên sự ổn định, phát triển của xã hội, trước hết, cần phải có một nền kinh tế phát triển. Nhận thức rõ vai trò quyết định của kinh tế đối với sự phát triển và tiến bộ xã hội, Người đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế vững mạnh theo hướng xã hội chủ nghĩa; coi phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng quan hệ sản xuất mới và tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa... là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước. Có thể nói, phát triển một nền kinh tế vững mạnh và lấy đó làm cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; đồng thời, tạo “thế và lực” cho những bước phát triển tiếp theo của đất nước là một trong những tư tưởng bao trùm và quan trọng nhất của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội. Thứ hai, về phương diện chính trị, ngay từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã có những tư tưởng sâu sắc về vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng của nhà nước pháp quyền đối với việc tổ chức và quản lý xã hội. Người chủ trương phải thiết lập, xây dựng một nhà nước kiểu mới - nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân với nhiệm vụ trọng yếu nhất là phục vụ nhân dân, lo làm lợi cho nhân dân. Nhà nước đó thực hiện chức năng quản lý, điều hành xã hội bằng một hệ thống pháp luật. Tinh thần và nội dung của pháp luật xã hội chủ nghĩa phải “... thể hiện chủ trương mở rộng dân chủ, tăng cường chuyên chính”, phải đủ mạnh, được thực hiện một cách nghiêm minh và công bằng; tất cả mọi người đều sống

và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Tựu trung lại, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trước hết là công cụ quyền lực củanhân dân lao động, phản ánh và bảo vệ lợi ích của nhân dân; được tổ chức, hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật; đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước là "công bộc" của nhân dân. Pháp luật phải thực sự nghiêm minh, có tính hiệu lực và hiệu quả cao; tất cả mọi người, không trừ một ai, đều bình đẳng trước pháp luật. Thứ ba, về phương diện văn hóa - xã hội, Hồ Chí Minh cho rằng, văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ biểu hiện cốt cách của một dân tộc mà còn “soi đường cho quốc dân đi”; rằng, một xã hội phát triển hài hoà và lành mạnh trước hết phải là xã hội có nền văn hoá cao. Theo đó, để xây dựng và phát triển nền văn hoá có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng, đưa nền văn hóa dân tộc lên ngang tầm thời đại, chúng ta phải biết phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc và hấp thụ những giá trị, tinh hoa của văn hoá nhân loại. Tư tưởng của Người về đường lối xây dựng nền văn hoá dân tộc tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: một là, xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường; hai là, xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng; ba là, xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội; bốn là,xây dựng chính quyền: dân quyền; và năm là, xây dựng kinh tế. Có thể thấy tư tưởng của Người về chủ nghĩa xã hội ngày càng được thể hiện rõ cả về lý luâ …n và thực tiễn. Những điểm chung đó là: chủ nghĩa xã hô i… ở Việt Nam là một chế độ xã hội dân chủ, do nhân dân làm chủ; là xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân và có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ; là xã hội dân giàu, nước mạnh, nền kinh tế phát triển cao với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu; là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức con người; là một xã hội được xây dựng theo nguyên tắc công bằng, hợp lý; là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên và dưới sự lãnh đạo của Đảng; là các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới. CHƯƠNG 2. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Ở VIỆT NAM 2.1 Mục tiêu của Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam: Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã hình thành một hệ thống quan điểm hết sức đặc sắc về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong phương thức tiếp cận chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh có nhiều định nghĩa khác nhau: Định nghĩa chủ nghĩa xã hội như một chế độ xã hội hoàn chỉnh đối lập với chế độ tư bản chủ nghĩa; Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách chỉ ra các mặt riêng biệt của nó (về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quan hệ quốc tế....


Similar Free PDFs