Tieu luan nl2 9866 2 - tieu luan nlcb cua chu nghia mac lenin PDF

Title Tieu luan nl2 9866 2 - tieu luan nlcb cua chu nghia mac lenin
Course Nh ững NLCB c ủa CN Mác - Lênin II
Institution Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Pages 10
File Size 290.6 KB
File Type PDF
Total Downloads 38
Total Views 73

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ********************TIỂU LUẬN MÔN HỌCNGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN(Học phần 2) ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN TÍCH LŨY TƯ BẢN CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC- LÊ NIN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAMĐIỂM ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ****************

TIỂU LUẬN MÔN HỌC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN (Học phần 2) ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN TÍCH LŨY TƯ BẢN CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁCLÊ NIN VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

ĐIỂM

NHẬN XÉT VÀ CHỮ KÝ CỦA GIẢNG VIÊN

Sinh viên thực hiện: Lê Đình Lộc-20185839 Lê Anh Quang-20185891 Vũ Đình Phương-20185887 Lớp: 117068 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Phương Dung

Hà nội, tháng 05 năm 2020

1

Phân công nhiệm vụ của từng thành viên -

Lê Anh Quang (20185891): Phần 1: Lý luận chung về tích lũy tư bản Vũ Đình Phương (20185887): Phần 2: Xu thế tích lũy tư bản trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam Lê Đình Lộc (20185839): + Phần 3: Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tích lũy tư bản đối với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam + Phần mở đầu, kết luận

2

MỤC LỤC

Mục lục

3

Phần mở đầu

4

Phần I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN

6

1.1.

Khái niệm

6

1.2.

Những nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản

8

1.3.

Tác dụng của tích lũy tư bản

9

1.4.

Biểu hiện mới của tích tụ, tập trung tư bản

12

Phần II: XU THẾ TÍCH LŨY TƯ BẢN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM

14

2.1. Khái quát quá trình tích lũy tư bản diễn ra trong nền kinh tế Việt Nam

15

2.2. Kết quả, thành tựu

15

2.3. Hạn chế, thách thức

16

Phần III: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍCH LŨY TƯ BẢN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

18

3.1. Mục tiêu

18

3.2. Một số khuyến nghị

18

PHẦN KẾT LUẬN

23

Danh mục tài liệu tham khảo

24

3

PHẦN MỞ ĐẦU Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển năng động từ trước đến nay và đạt được nhiều thành tựu quan trọng kể cả về kinh tế, chính trị nâng cao vị thế đất nước trên thế giới. Đó là những thành quả rất đáng tự hào mà mỗi chúng ta đều cảm nhận được, là kết quả của sự lựa chọn đúng đắn đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự vận dụng sáng tạo các phương pháp, nguyên lý cơ bản của phát triển kinh tế vào điều kiện Việt Nam. Với xuất phát điểm thấp, tiếm lực kinh tế rất yếu, tỉ lệ tích lũy dưới 10% thu nhập, chúng ta đối mặt với thực tế trình độ kỹ thuật, năng suất lao động thấp. Với mô hình nền kinh tế hiện đại, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tê. Nhà kinh tế học hiện đại là “kĩ thuật công nghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, tạo ra công nghệ tiên tiến, tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phất triển sản xuất theo chiều sâu; Cơ cấu sử dụng vốn có tác động quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước. Đối với Việt Nam tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái sản xuất mở rộng. Có tích lũy mới có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững vàng đi theo con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc CNH-HĐH thì nhu cầu về vốn để xây dựng các công trình nền tảng và cải tiến kỹ thuật áp dụng khoa học tiên tiến lại càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. 4

Để giữ được nhịp độ phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, một trong những khó khăn lớn nhất đặt ra là phương thức huy động vốn. Nguồn vốn có thể được huy động từ tích lũy trong nước và vốn vay từ nước ngoài. Lý luận và thực tiễn cho thấy tích lũy và huy động vấn từ trong nước là quan trọng nhất, đảm bảo sự bền vững của nền kinh tế và không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Với nhận thức sâu sắc về vai trò của việc tích lũy vốn phục phát triển kinh tế đất nước, trong bài viết này em sẽ trình bày những lý luận chung về tích lũy tư bản và ứng dụng lý luận đó vào thực tiễn Việt Nam. Do hạn chế về thời gian và trình độ, bài viết sẽ khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình nghiên cứu, em rất mọng nhận được sự đánh giá, hướng dẫn của các thầy (cô) giáo. Em xin trân trọng cảm ơn. Bài viết gồm ba nội dụng chính: - Phần I: Lý luận về tích lũy tư bản của Học thuyết kinh tế Mác Lênin. - Phần II: Ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. - Phần III: Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của tích lũy tư bản đối với quá trình phát triền kinh tế thị trường ở Việt Nam

5

Phần I: LÝ LUẬN VỀ TÍCH LŨY TƯ BẢN CỦA HỌC THUYẾT MÁC-LÊNIN 1. 1. Khái niệm Giá trị thặng dư - nguồn gốc của tích lũy tư bản “Tích lũy là sự chinh phục thế giới của cải”(1) Xã hội không thể ngừng tiêu dùng nên không thể ngừng sản xuất. Do vậy bất cứ quá trình sản xuất xã hội nào nếu xét theo tiến trình đổi mới không ngừng của nó, thì đồng thời cũng là quá trình tái sản xuất. Quá trình này là tất yếu khách quan theo hai hình thức: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ, đặc trưng cho nền sản xuất nhỏ. Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất lặp lại với quy mô lớn hơn trước, đặc trưng cho nền sản xuất lớn. Tái sản xuất giản đơn không phải là tái sản xuất điển hình của chủ nghĩa tư bản mà hình thái điển hình đó là tái sản xuất mở rộng. Muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể dùng hết giá tri thặng dư cho tiêu dùng cá nhân, mà phải dùng một phần giá trị thặng dư để tăng quy mô đầu tư so với năm trước, gọi là tư bản phụ thêm. “Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hóa hay sự chuyển hóa giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích lũy tư bản”.(2) Như vậy thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thăng dư trở lại thành tư bản, hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư. Ví dụ: Một tư bản với: 100, c/v=4/1, m’=100% Năm thứ nhất có quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m 6

Nếu tái sản xuất giản đơn, nhà tư bản sử dụng hết 20m cho tiêu dùng, thì quy mô năm 2 là: 80c + 20v +20m, không thay đổi. Nếu nhà tư bản không sử dụng hết 20m cho tiêu dùng cá nhân, mà phân thành 10m dùng để tích lũy và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân. Phần 10m được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sản xuất năm 2 sẽ là: 88c + 22v +22m (m’ vẫn như cũ). Như vậy vào năm 2, quy mô tư bản bất biến và khả biến, giá trị thặng dư đều tăng lên. Từ đó cho phép ta rút ra được những kết luận vạch rõ hơn bản chất bóc lột của chư nghĩa tư bản: Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích lũy chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản.Trong quá trình tái sản xuất, lãi m cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân trong quá khứ lại trở thành phương tiện để bóc lột chính người công nhân. Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Nhà tư bản không những chiếm đoạt một phần lao động của công nhân, mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó. Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự lớn lên không ngừng của giá trị. Để thực hiện được điều đó các nhà tư bản không ngừng tích lũy và tái sản xuất mở rộng, xem đó là phương tiện căn bản để bóc lột công nhân. Mặt khác do tính cạnh tranh quyết liệt nên các nhà tư bản buộc phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên, điều đó chỉ có thể thực hiện bằng cách tăng nhanh tư bản tích lũy. Do

7

đó động cơ thúc đẩy tích lũy tư bản và tái sản xuất mở rộng chính là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư. 1. 2. Những nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản Quy mô của tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỉ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập. Nếu nhà tư bản sử dụng khối lượng giá trị thặng dư vào tiêu dùng cá nhân nhiều thì khối lượng giá trị thặng dư dành cho tích lũy ít đi, khi đó quy mô tích lũy sẽ giảm đi.Ngược lại, việc tiêu dùng ít sẽ làm tăng khối lượng tích lũy làm quy mô tích lũy tăng lên. Nếu tỉ lệ phân chia đó đã được xác định thì quy mô của tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Bì vậy những nhân tố quyết định quy mô tích lũy chính là những nhân tố quyết định quy mô của khối lượng gía trị thặng dư, bao gồm: -Trình độ bóc lột sức lao động: như tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, cắt giảm tiền lương công nhân. - Trình độ năng suất lao động xã hội: việc nâng cao năng suất lao động sẽ tăng thêm giá trị thặng dư, do sẽ có thêm những yếu tố vật chất (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng) để biến giá trị thăng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô tích lũy. - Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Mặc dù đã mất đi giá trị như vậy, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị. Máy móc thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản tiêu dùng 8

càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao đọng quá khứ càng nhiều, dẫn đến quy mô tích lũy tư bản ngày càng lớn. - Quy mô của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mô tích luỹ tư bản. 1. 3. Tác dụng của tích lũy tư bản 1. 3. 1. Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản Sản xuất bao giờ cùng là sự kết hợp giữa hai yếu tố: tư liệu sản xuất và sức lao động. Sự kết hợp của chúng dưới hình thái hiện vật gọi là cấu tạo kỹ thuật. Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư liệulao động và khối lượng tư bản cần thiết để sử dụng các tư liệu đó. Cấu tạo kỹ thuật là cấu tạo hiện vật, nên nó biểu hiện dưới hình thức: số lượng máy móc, nguyên liệu, năng lượng do công nhân sử dụng trong một thời gian nào đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ theo đó tư bản phân thành tư bản bất biến và tư bản khả biến (hay giá trị của sức lao động) cần thiết để tiến hành sản xuất. Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác đã dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản để phản ánh mối quan hệ 9

đó. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động thường xuyên của tiến bộ khoa học, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng không ngừng biến đổi theo hướng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên đó biển hiện ở chỗ: bộ phận tư bản bất biến tăng nhanh hơn bộ phận tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng tương đối và tăng tuyệt đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối nhưng lại giảm xuống tương đối. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng lên, trong đó sự tăng lên của máy móc thiết bị là điều kiện để tăng năng suất lao động, còn nguyên liệu tăng theo năng suất lao động. Nó đòi hỏi việc sử dụng lao động mới được đào tạo với giá trị sức lao động cao nhưng năng suất lao động tăng cao lại làm cho hàng hóa kỹ thuật hiện đại giảm xuống. Xu hướng chung là tỷ trọng người lao động có trình độ cao, lao động trí tuệ ngày càng tăng lên, gây nên những hậu quả xã hội tiêu cực đối với toàn bộ đội ngũ người lao động làm thuê. 1. 3. 2. Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng. Tích tụ và tập trung tư bản là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa. Tích tụ tư bản và việc tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tích lũy của từng nhà tư bản riêng rẽ, nó là kết quả tất nhiên của tích lũy. Tích tụ tư bản một mặt là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng

10...


Similar Free PDFs