Tiểu luận Triết học Mác- Lênin PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY PDF

Title Tiểu luận Triết học Mác- Lênin PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Author K60 Phạm Ngọc Huyền
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 15
File Size 416.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 33
Total Views 895

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ===o0o===TIỂU LUẬN TRIẾT HỌCPHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNGPHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINHTẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ỞVIỆT NAM HIỆN NAYSinh viên thực hiện : Phạm Ngọc HuyềnMã sinh viên : 2111210049Số thứ tự : 47Lớ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ ===o0o===

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Số thứ tự Lớp tín chỉ Giảng viên hướng dẫn

: Phạm Ngọc Huyền : 2111210049 : 47 : TRI114.4 : TS Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ ===o0o===

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Số thứ tự Lớp tín chỉ Giảng viên hướng dẫn

: Phạm Ngọc Huyền : 2111210049 : 47 : TRI114.4 : TS Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 2 NỘI DUNG ..................................................................................................................... 3 1. Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn ...........................................3 1.1. Các khái ni ệm chung ....................................................................................3 1.2. Vị trí và vai trò của mâu thuẫn .....................................................................3 2. Các tính chất của mâu thuẫn ............................................................................3 2.1. Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến ............................................3 2.2. Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú .........................................................4 3. Phân loại mâu thuẫn .........................................................................................4 4. Nội dung của quy luật mâu thuẫn ....................................................................5 5. Ý nghĩa phương pháp luận ...............................................................................6 II. ỨNG DỤNG PHÉP MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG VIỆC PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA......................................................................................................................7 1. Tính tất yếu của quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ..................................................................7 1.1. Khái niệm kinh tế thị trường .........................................................................7 1.2. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ...........................7 1.3. Đặc trưng của nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam................7 2. Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ..................................................................................................................8 2.1. Mâu thuẫn gi ữa phát triển kinh tế thị trường và tính định hướng xã hội chủ nghĩa................................................................................................................8 2.2. Mâu thuẫn gi ữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân hóa giàu nghèo .........................................................................................................................9 2.3. Mâu thuẫn gi ữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ............................ 10 2.4. Mâu thuẫn gi ữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo vệ môi trường .................................................................................................................. 11 KẾT LUẬN.......................................................................................................................12 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 13

1

LỜI MỞ ĐẦU Mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật có vai trò quan trọng chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. Mâu thuẫn tồn tại mang tính khách quan và phổ biến trong mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Trong hoạt động kinh tế, mâu thuẫn cũng mang tính phổ biến, chẳng hạn như cung - cầu, tích luỹ và tiêu dùng, tính kế hoạch hoá của từng xi nghiệp, từng công ty và tính tự phát vô chính phủ của nền sản xuất hàng hoá ... Mâu thuẫn tồn tại khi sự vật xuất hiện đến khi sự vật kết thúc. Trong mỗi một sự vật mâu thuẫn hình thành không phải chỉ là một mà là nhiều mâu thuẫn, và sự vật trong cùng một lúc có nhiều mặt đối lập thì mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành... Sau năm 1986, nước ta đã chuyển mô hình kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là một quá trình thể hiện sự đổi mới về tư duy và ngày càng hoàn thiện cả về lí luận cũng như thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đây cũng là một quá trình về sự nhận thức đúng hơn các quy luật khách quan, chuyển từ một nền kinh tế mang nặng tính chất hiện vật sang nền kinh tế hàng hoá với nhiều thành phần, khôi phục các thị trường để từ đó các quy luật thị trường phát huy tác dụng điều tiết hành vi các tác nhân trong nền kinh tế thay cho phương pháp quản lí bằng các công cụ kế hoạch hoá trực tiếp mang tính pháp lệnh, xoá bỏ bao cấp tràn lan của nhà nước để các doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực hiện quản lí nền kinh tế thông qua pháp luật và điều tiết thông qua các chính sách và các công cụ kinh t ế vỉ mô Chuyển sang nền kinh tế thị trường là chuyển sang nền kinh tế năng động, có cơ chế điều chỉnh linh hoạt hơn, thúc đẩy sự phân phối, sử dụng các nguồn lực và các tác nhân của nền kinh tế hoạt động hiệu quả. Mặt khác sự chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề còn mới trong lịch sử kinh tế nước ta. Nên việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về kinh t ế thị trường là sự cần thiết. Với mong muốn tìm hiểu thêm những vấn đề của nền kinh tế, quan điểm lý luận cũng như những vướng mắc trong giải pháp, quy trình xử lý các vấn đề chính trị - xã hội có liên quan đến quá trình tiến hành cải cách trong việc chuyển nền kinh tế em chọn đề tài “Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” cho bài tiểu luận môn Triết học Mác- Lênin. Mặc dù đã có nhiều sự cố gắng tìm tòi, tuy nhiên với kiến thức và sự hiểu biết còn giới hạn chắc chắn bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những đánh giá và đóng góp ý kiến của cô để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô! 2

NỘI DUNG LÝ LUẬN PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật luôn luôn xảy ra mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa các yếu tố trong bản thân sự vật hay mâu thuẫn giữa các sự vật với nhau. Triết học Mác-Lênin đã chỉ ra, mâu thuẫn là một tất yếu khách quan, mang tính phổ biến và đa dạng. Xác định đúng từng loại mâu thuẫn sẽ cho phép con người tìm ra đượ c những giải pháp phù hợp, tối ưu để giải quyết mâu thuẫn, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển. Từ lí luận mâu thuẫn, ta xem xét mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế. 1. Khái niệm chung về phép biện chứng mâu thuẫn 1.1. Các khái niệm chung Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối l ập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Nhân tố tạo nên mâu thuẫn là các mặt đối lập – là những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng trái ngược tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua l ại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Ví dụ: điện tích âm- điện tích dương trong một nguyên tử, đồng hóa-dị hóa trong một cơ thể sống, chân lý và sai lầm trong quá trình phát triển nhận thức,.... Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở tác động ngang nhau của chúng. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ phủ định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập. 1.2. Vị trí và vai trò của mâu thuẫn Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là hạt nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển. 2. Các tính chất của mâu thuẫn 2.1. Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến Đối lập với các quan điểm của triết học cũ, phép biện chứng duy vật khẳng định rằng tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thực tại khách quan đều chứa đựng trong nó mâu thuẫn. Sự hình thành và phát triển của mâu thuẫn là do cấu trúc tự thân vốn có bên trong của sự vật, hiện tượng quy đinh. Mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc vào bất cứ hiện 3

tượng siêu nhiên nào, kể cả ý chí của con người. Mỗi sự vật, hiện tượng đang tồn t ại đều là một thể thống nhất các khuynh hướng, các thuộc tính phát triển ngược chiều nhau, đối lập nhau. Sự liên hệ, tác động qua lại, đấu tranh chuyển hoá, bài trừ và phủ định lẫn nhau, tạo thành động lực bên trong của mọi quá trình vận động và phát triển khách quan của chính bản thân các s ự vật hiện tương. Mâu thuẫn là một hiện tượng có trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy của con người:  Khoa học t ự nhiên hiện đại chứng minh rằng thế giới vi mô là s ự thống nhất giữa những thực thể có điện tích trái dấu, hạt và phản hạt.  Trong sinh học có hấp thụ và bài tiết, di truyền và biến dị.  Xã hội loài người có những mâu thuẫn phức tạp hơn. Đó là mâu thuẫn giữa lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng; giữa các giai cấp đối kháng giữa chủ nô và nô lệ, nông dân và địa chủ, tư sản và vô sản.  Hoạt động kinh tế mâu thuẫn cũng mang tính phổ biến, chẳng hạn như cung và cầu, tích luỹ và tiêu dùng, tính kế hoạch hoá của từng xí nghiệp, Công ty với tính vô chính phủ của nền kinh tế hàng hóa,…  Trong tư duy của con người cũng có những mâu thuẫn như chân lý và sai lầm,… 2.2. Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú Tính đa dạng của mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau. Chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn được phân chia thành nhiều loại: mâu thuẫn bên trong- bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản- không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu- thứ yếu, .... Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của mâu thuẫn. 3. Phân loại mâu thuẫn Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, người ta phân biệt các mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:  Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật.  Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa các sự vật đó với sự vật khác. Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong- bên ngoài chỉ mang tính tương đối, tùy theo phạm vi xem xét. Trong đó, mâu thuẫn bên trong có quyết định trực tiếp đối với

4

quá trình vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và bên ngoài không ngừng tác động qua lại lẫn nhau. Căn cứ vào ý nghĩa với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:  Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn qui định bản chất của sự vật, qui định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về chất.  Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó không qui định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nẩy sinh hay được giải quyết không làm cho s ự vật thay đổi căn bản về chất. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu:  Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới.  Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết được mâu thuẫn thứ yếu sẽ góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu. 4. Nội dung của quy luật mâu thuẫn Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Sự thống nhất và đối lập của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh không tách r ời nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Ví dụ: Trong cơ thể con người luôn có hai mặt đối lập là quá trình đồng hóa và dị hóa, chúng luôn không ngừng thống nhất và đấu tranh. Mặt khác, quá trình đồng hóa và dị hóa tồn tại khách quan, độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của con người. Lúc mâu thuẫn mới xuất hiện, nó thể hiện sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình tác động, chuyển hóa giữa các sự vật được tiếp diễn, làm cho hiện tượng luôn vận động và phát triển.

5

Do đó, không nên hiểu s ự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập chỉ là sự hoán đổi vị trí một cách đơn giản, máy móc. Thông thườ ng thì mâu thuẫn chuyển hoá theo hai phương thức:  Phương thức thứ nhất: Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia nhưng ở trình độ cao hơn xét về phương diện chất của sự vât. Ví dụ: Lực lượ ng sản xuất và quan hệ s ản xuất trong xã hội phong kiến đấu tranh chuyển hoá lẫn nhau để hình thành quan hệ sản xuất mới là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và lực lượng sản xuất mới ở trình độ cao hơn.  Phương thức thứ hai: Cả hai mặt đối lập chuyển hoá l ẫn nhau để thành hai mặt đối lập mới hoàn toàn. Ví dụ: Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Từ những mâu thuẫn trên cho ta thấy trong thế giới hiện thực, bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong bản thân nó những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng phát triển ngượ c chiều nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong điều kiện cụ thể tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến trên thế giới. Mâu thuẫn đượ c giải quyết, s ự vật cũng mất đi sự vật mới hình thành. Sự vật mới lại nảy sinh các mặt đối lập và mâu thuẫn mới. 5. Ý nghĩa phương pháp luận Trong nhận thức và thực tiễn cần phải phải phát hiện ra và phân loại các mâu thuẫn chi phối sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng để nhận thức đúng bản chất của sự vật, hiện tượng, đồng thời tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật, hiện tượ ng phải tìm ra những mặt đối lập và vạch ra những mối liên hệ, tác động qua lại (thống nhất và đấu tranh), chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Muốn sự vật, hiện tượng phát triển phải tìm mọi cách đẩy mạnh sự đấu tranh giữa các mặt đối lập và tạo ra điều kiện cần thiết để mâu thuẫn sớm được giải quyết. Mâu thuẫn khác nhau phải có các phương pháp giải quyết khác nhau. Phải giải quyết một cách linh hoạt, phù hợp với từng loại mâu thuẫn, phù hợp với điều kiện cụ thể.

6

II. ỨNG DỤNG PHÉP MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG VIỆC PHÂN TÍCH NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA 1. Tính tất yếu của quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta 1.1. Khái niệm kinh tế thị trường Nền kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế - xã hội mà ở đó các quan hệ kinh tế, sự trao đổi, sự mua bán các sản phẩm và nhất là sự phân chia lợi ích, tìm kiếm lợi nhuận,... đều do các quy luật của thị trường điều tiết và chi phối. Không thu được lợi nhuận thì người sản xuất, kinh doanh không còn động lực để tiếp tục, nhất là để thúc đẩy công việc sản xuất và kinh doanh của họ, do đó sự trì trệ của xã hội là khó tránh khỏi. Cho nên có thể nói kinh tế thị trường là thành quả quan trọng của sự phát triển lâu dài trong nền văn minh của toàn thể nhân loại từ khi nó xuất hiện chứ không phải là của riêng hoặc là độc quyền của một hình thái kinh tế - xã hội nào. 1.2. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Nền kinh tế thế giới hiện nay có nhiều loại mô hình kinh tế thị trường như: kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường hỗn hợp. Mỗi loại mô hình trong số ấy đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm vận hành và phát triển của các mô hình này trên thế giới, xuất phát từ đòi hỏi và thực tiễn phát triển của đất nước đang đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có s ự quản lý của Nhà nướ c pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đây là bước đột phá dũng cảm nhưng hết sức khoa học về tư duy lý luận của Đảng ta. 1.3. Đặc trưng của nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tại Đại hội IX (năm 2001), Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, coi đó là mô hình tổng quát, là đường lối chiến lược nhất quán của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đến nay, đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định ngày càng sâu sắc. Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể). Từ khi tiến 7

hành đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam thừa nhận trên thực tế có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả công hữu và tư hữu. Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ phận hợp thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, từ chỗ coi Nhà nước là chủ thể quyết định phân phối chuyển dần sang xác định thị trường quyết định phân phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại. Về cơ chế vận hành của nền kinh tế: Kết hợp giữa cơ chế thị trường với vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là nền kinh tế có tổ chức, có kế hoạch, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước quản lý bằng chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch; sử dụng cơ chế thị trường để giải phóng sức sản xuất. Về phương tiện, công cụ,...


Similar Free PDFs