Tiểu Luận về QUẢN TRỊ HỌC PDF

Title Tiểu Luận về QUẢN TRỊ HỌC
Author Ngoc Mai Anh Nguyen
Course Quản Trị Học
Institution Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 39
File Size 1008.5 KB
File Type PDF
Total Downloads 30
Total Views 159

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNHTP HCMKHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN------TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌCĐề bài: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ ĐẠOĐỨC KINH DOANHCÔNG TY: SỮA VINAMILKTP HCM, tháng 1 năm 2022 LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay đạo đức và trách nhiệm xã hội có thể nói là một trong những vấn đề không thể...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP HCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ------

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ HỌC

Đề bài: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CÔNG TY: SỮA VINAMILK

TP HCM, tháng 1 năm 2022

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay đạo đức và trách nhiệm xã hội có thể nói là một trong những vấn đề không thể không nhắc đến trong doanh nghiệp, thế nhưng thực tế cho thấy những vấn đề này chưa được doanh nghiệp coi trọng, khó thuyết phục doanh nghiệp làm tốt những vấn đề này. Đạo đức và trách nhiệm chỉ có thể được biện minh bằng những lợi ích kinh tế trước mắt. Bài tiểu luận được đề ra nhằm thuyết phục việc thực hiện trách nhiệm xã hội rằng có nhiều lợi ích chiến lược đối với kinh doanh, rằng đạo đức và trách nhiệm xã hội không chỉ là những vấn đề tốn kém và ràng buộc mà còn có khả năng tiềm tàng đối với những người nhận ra và nắm bắt được doanh nghiệp. Bằng cách coi đạo đức và trách nhiệm xã hội là một phần quan trọng của chiến lược kinh doanh, các công ty cũng sẽ cảm thấy tự nguyện và chủ động hơn. Những vấn đề này sau đó không còn là gánh nặng hay mệnh lệnh nữa mà là nguồn gốc và nền tảng của thành công. Trong thời buổi ngày nay, ngày càng có nhiều nhận thức về những hậu quả khó lường của tiến bộ công nghệ và kinh tế, đặc biệt là trước những thảm họa môi trường do công nghiệp gây ra. Trong những thập kỷ gần đây, các doanh nhân ngày càng bị buộc phải giải thích và biện minh cho các phương pháp sản xuất mà họ sử dụng, và việc chấm dứt hoạt động của họ. Người tiêu dùng ngày nay đòi hỏi nhiều hơn "trách nhiệm công dân" từ các doanh nhân. Vì vậy, gần đây người ta không chỉ nói đến "đạo đức trong kinh doanh" mà còn nói đến khái niệm "đạo đức quản lý" vì đạo đức tồn tại trong chính tổ chức. Tổ chức, trong việc quản lý các mối quan hệ nội bộ và các mối quan hệ với cộng đồng và hệ sinh thái bên ngoài. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tất yếu liên quan đến kinh doanh vì nó mang lại lợi ích không nhỏ cho doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng vai trò như một công cụ để tăng lòng trung thành của khách hàng, nâng cao chất lượng tên tuổi của doanh nghiệp, củng cố thương hiệu và xây dựng thiện chí trong tâm trí khách hàng thông qua các giá trị đạo đức mang tiêu chí cao. Tuyên bố về thương hiệu Vào thời điểm mà các thương hiệu mạnh được coi là công cụ để tạo ra lợi thế cạnh tranh độc đáo của công ty, “niềm tin” ngày càng cần thiết. Trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng, cùng với việc “đảm bảo thị phần”, cho thấy cần phải có sự “san sẻ tư tưởng” sâu sắc với người tiêu dùng.

2

PHẦN 1: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH I.

Khái niệm đạo đức kinh doanh

- Đạo đức kinh doanh chính là những chuẩn mực, nguyên tắc và hành xử được xã hội cũng như giới kinh doanh thừa nhận, là những quy định về hành vi, mối quan hệ nghề nghiệp giữa các nhà quản trị với nhau hay giữa các nhà quản trị với xã hội trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh, giúp cho các nhà quản trị xử sự một cách trung thực và có trách nhiệm trong cộng đồng và với tập thể.

Vậy thì đạo đức kinh doanh có vai trò gì trong doanh nghiệp?     

Đạo đức kinh doanh giúp điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh Đạo đức kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của doanh nghiệp Đạo đức kinh doanh ảnh hưởng đến sự tận tâm làm việc của nhân viên Đạo đức kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty Đạo đức kinh doanh ảnh hưởng đến sự vững mạnh của quốc gia

3

1. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức trong kinh doanh TRUNG THỰC Trung thực là một trong những tiêu chuẩn đạo đức trong sự nghiệp kinh doanh. Đối với kinh doanh ta không những cần trung thực trong những việc trọng đại mà còn phải trung thực và hết sức cẩn thận kể cả trong những việc nhỏ nhất. Việt Nam ta luôn có một câu tục ngữ rằng: “Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng”, nhằm nhắn gửi tới các nhà quản trị không nên “Tham bong bong bỏ bọng trâu”, đừng chỉ vì món lợi nhỏ trước mắt của riêng mình mà quên đi lợi ích của người khác, để rồi làm mất đi sự uy tín và lòng tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.  Phải luôn trung thực với các nhà đầu tư cũng như với khách hàng.  Luôn biết cách cải thiện tốt tình hình nội bộ công ty bằng cách gia tăng tinh thần trách nhiệm và lợi ích của các nhân viên, giảm thiểu những biến động đội ngũ cán bộ, tăng năng suất lao động...  Xây dựng cho công ty một thương hiệu vững chắc, thật chuyên nghiệp và thực chất.  Ứng phó một cách bài bản trước những vấn đề liên quan đến cổ phiếu và tài chính của công ty- hành vi ứng xử đàng hoàng với luật pháp mới cho ta thấy được rằng ta có thể tạo dựng tương lai lâu dài và bền chắc cho thương hiệu. TÔN TRỌNG - Đối với người lao động và cấp dưới: Người quản lý phải biết tôn trọng nhân phẩm, lợi ích hợp pháp, hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của người lao động, coi trọng và tôn trọng quyền tự chủ của người lao động và các quyền hợp pháp khác. - Đối với khách hàng: Tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý của khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh, chúng tôi tôn trọng lợi ích của đối thủ cạnh tranh. Chúng tôi gắn lợi ích kinh doanh của mình với lợi ích của khách hàng và xã hội, đồng thời chú trọng đến tính hiệu quả liên quan đến trách nhiệm xã hội. và công lý. - Trong các mối quan hệ kinh doanh: Một điểm khác biệt quan trọng giữa các quyết định kinh doanh truyền thống và các quyết định có đạo đức là, một mặt, thực tiễn không còn được coi là cơ sở cho các quyết định nữa, mà những người ra quyết định phải có trách nhiệm đánh giá các giá trị của chúng. Đảm bảo sự công bằng trong những trường hợp chưa từng có trước đây. Mặt khác, nó nhấn mạnh đến giá trị con người (giá trị tinh thần) khi đưa ra quyết định. Vì vậy, 4

quan điểm về giá trị và triết lý đạo đức về công lý luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong các quyết định về đạo đức. 2. Ý nghĩa của việc thực hiện đạo đức kinh doanh

 Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với các luật điều chỉnh hành vi kinh doanh theo quỹ đạo của khuôn khổ pháp luật và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Bất kể luật hoàn hảo đến đâu, nó không thể là cơ sở cho mọi hành vi đạo đức kinh doanh. Không có gì thay thế được vai trò của đạo đức kinh doanh trong việc tác động đến lương tâm của các doanh nhân và khuyến khích mọi người làm điều tốt. Sự tồn tại của một công ty phần lớn được quyết định bởi phong cách kinh doanh, cũng như chất lượng của các sản phẩm và dịch vụ mà công ty cung cấp. Hành vi kinh doanh thể hiện bản chất của hoạt động kinh doanh, và chính những hành vi này ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một tổ chức. Theo nghĩa này, đạo đức kinh doanh trở thành yếu tố chiến lược của sự phát triển doanh nghiệp.

 Đạo đức kinh doanh góp phần tạo nên chất lượng và thành quả tốt cho công ty. Kết quả gặt hái được của một doanh nghiệp có đạo đức chính là được nhân viên, người tiêu dùng và cộng đồng cùng nhau công nhận là có đạo đức. Các tổ chức được coi là có đạo đức thường dựa vào những khách hàng trung thành cũng như những nhân viên mạnh mẽ, do sự tin tưởng và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các mối quan hệ. Nếu nhân viên hài lòng, khách hàng sẽ hài lòng và nếu khách hàng hài lòng thì nhà đầu tư cũng sẽ hài lòng. Các nhà cung cấp thường muốn làm ăn lâu dài với các công ty mà họ tin tưởng để thông qua hợp tác, họ có thể loại bỏ các yếu tố kém hiệu quả, chi phí và rủi ro nhằm làm hài lòng khách hàng.

 Đạo đức kinh doanh cũng góp phần vào việc bảo đảm nghĩa vụ và cống hiến của nhân viên. Có thể nói môi trường đạo đức của công ty là một điều vô cùng được chú tâm tới đối với nhân viên. Bởi đa số nhân viên cho rằng hình ảnh của công ty trong cộng đồng ảnh hưởng vô cùng quan trọng. Hầu như các vấn đề đều ảnh hưởng đến việc phát triển môi trường đạo đức của nhân viên bao gồm môi trường làm việc đảm bảo an toàn, mức lương thưởng thỏa đáng với công sức nhân viên và biết hoàn thành trách nhiệm theo hợp đồng với tất cả nhân viên. 5

 Đạo đức trong kinh doanh cũng góp phần tạo nên sự hài lòng từ khách hàng. Theo nghiên cứu và kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hành vi đạo đức và sự hài lòng của khách hàng. Hành vi vô đạo đức có thể làm giảm lòng trung thành của khách hàng và sẽ biến họ thành hành vi mua hàng của công ty. Khách hàng thích các sản phẩm của các công ty có danh tiếng tốt, quan tâm đến khách hàng và xã hội. Người mua nói rằng họ thích một thương hiệu mang lại giá trị nếu giá cả và chất lượng của thương hiệu đó giống nhau. Các công ty có đạo đức đều đối xử công bằng với người tiêu dùng và luôn cải tiến chất lượng sản phẩm, cung cấp cho họ thông tin dễ hiểu và dễ tiếp cận, có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và kiếm được nhiều tiền hơn. Vấn đề ở đây là chi phí tạo ra một môi trường đạo đức có thể được trả bằng hình thức gia tăng lòng trung thành của khách hàng.

 Đạo đức kinh doanh giúp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các công ty cam kết hành vi đạo đức và tập trung vào việc tuân thủ đạo đức thường đạt được thành công lớn về tài chính. Đạo đức hiện là một phần trong các chiến thuật, chiến lược của công ty, giờ đây nó không còn là một chương trình bắt buộc của chính phủ nữa mà đạo đức đang dần trở thành một vấn đề quản lý với mục đích đạt được lợi thế cạnh tranh.

 Đạo đức kinh doanh xây dựng vào đó sự lành mạnh của nền kinh tế quốc dân. Các thể chế xã hội, đặc biệt là những thể chế khuyến khích sự trung thực, rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của xã hội. Bởi các nước phát triển đang giàu lên từng ngày nhờ các hệ thốngthể chế bao gồm đạo đức kinh doanh khuyến khích năng suất. Đồng thời, ở các nước đang phát triển, khả năng phát triển kinh tế và xã hội đang bị áp lực bởi các tổ chức độc quyền tham nhũng làm hạn chế sự phát triển của cá nhân và phúc lợi xã hội.

6

PHẦN 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VINAMILK VÀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY I.

Giới thiệu về công ty cổ phần Vinamilk

1. Tổng quan ‘VINAMILK’ - Cái tên nghe có vẻ không lạ, bởi nhiều bà vợ chúng ta đều nghĩ ngay đến sữa khi nhắc đến Vinamilk. Đây là một thương hiệu mạnh đã có từ lâu đời được nhiều người Việt Nam tin dùng. Tên chính thức của Liên doanh Sữa Việt Nam là ‘VINAMILK’, được thành lập như một doanh nghiệp nhà nước năm 1976, sau đó cân đối chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, với vốn nhà nước vẫn là 50,01%, phần còn lại thông qua cổ phần. thị trường thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, sau khi bán ra công chúng, Vinamilk chính thức được hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty cổ phần. Được thành lập cách đây hơn 30 năm, Công ty TNHH Sữa Việt Nam đã phát triển thành công ty hàng đầu trong ngành chế biến sữa, chiếm 75% thời gian và hầu hết các sản phẩm của công ty được bán dưới thương hiệu Vi. Thương hiệu này đã được Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng bình chọn là một trong 100 Thương hiệu nổi tiếng hàng đầu năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn là 1 trong 10 hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1995 đến năm 2007. Theo thông tin từ Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam trong 3 năm tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2007. Vinamilk được xếp vào top 10 doanh nghiệp phát triển bền vững năm 2016 và top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam đấy là đối với trong nước còn đối với quốc tế thì Vinamilk được lọt vào danh sách top 50 thương hiệu giá trị nhất và top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất tại Việt Nam Vinamilk luôn cung cấp những sản phẩm chất lượng thơm ngon bổ dưỡng nhất cho sức khỏe của mọi người, sữa tươiVinamilk phù hợp với mọi nhu cầu và tất cả mọi lứa tuổi đặt biệt là với trẻ em. Danh mục sản phẩm chủ yếu là lịch sử của các sản phẩm sữa như sữa bột, các sản phẩm có giá trị gia tăng cao... Các sản phẩm giá trị gia tăng như sữa đặc, sữa chua, sữa chua và kem và pho mát ...Vinamilk cung cấp cho thị trường nhiều loại sản phẩm có hương vị. các tùy chọn đóng gói. Ngoài ra, với việc thiết lập hệ thống phân phối lớn nhất Việt Nam, họ đã nắm bắt cơ hội giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép sữa đậu nành, nước đóng chai, cà phê ra thị trường ngoại tuyến. Vinamilk phải có tham vọng xuất khẩu sản phẩm của mình ra các nước trên thế giới là thị trường nước ngoài, bao gồm Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Trung Quốc, Trung Đông và Đông Nam Á để góp phần đưa tên tuổi Vinamilk được quốc tế công nhận. Những thành tựu đạt được ngày hôm nay của Vinamilk đã đưa Vinamilk trở thành một trong những 7

thương hiệu uy tín đối với bạn bè thế giới, mở ra một giai đoạn mới cho sự hội nhập của ngành sữa Việt Nam cũng như hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Thị trường Thế giới Chúng tôi tin rằng Việt Nam có thể tự hào về giai đoạn phát triển mới của đất nước. Đất nước tiếp bước 5 châu để thực hiện ước mơ trở thành con rồng Châu Á hùng mạnh nhất. Với thành tích trong nước:

Hình 23. TOP 500 NHÂN LỚN NH

Hình 22. TOP 10 DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NĂM 2016

Với thành tích ngoài nước/quốc tế:

Hình 24. 50 THƯƠNG HIỆU GIÁ TRỊ NHẤT VIỆT NAM

Hình 25. 50 DOANH NIÊM YẾT TỐT NHẤT VIỆT NAM

2. Tình huống sữa tươi nguyên chất VINAMILK - Đầu tháng 9 năm 2006, dư luận không ngớt xôn xao việc “sữa tươi nguyên chất” của Vinamilk - một công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất sữa ở Việt Nam đã đưa thông tin thiếu chính xác trên các bao bì sản phẩm được gọi là sữa tươi nguyên chất của mình. Trên các sản phẩm sữa tươi của Công ty, thông tin về tỉ lệ thành phần nguyên liệu rất nhập nhằng và một số sản phẩm thì không đạt tiêu chuẩn. Sự việc đã gây cú sốc đối với người tiêu dùng, khiến người tiêu dùng đã mất lòng tin đối với Công ty Vinamilk cũng như với các hãng sữa Việt Nam, đa số người tiêu dùng đã chuyển sang dùng sữa nước ngoài làm cho doanh số bán hàng của nhiều hãng sữa Việt Nam giảm đi nhanh chóng. Người 8

tiêu dùng cảm thấy rất bất bình với vụ việc “sữa tươi” của Vinamilk. Họ có thể không bất bình, không lo lắng và có thể nói là hoảng sợ được sao khi sự việc này có liên quan trực tiếp tớ sức khỏe của mình, loại sữa lâu nay mình dùng lại không có thông tin đầy đủ về tỉ lệ thành phần nguyên liệu và hơn thế nữa một số sản phẩm lại không đạt tiêu chuẩn “túi sữa chưa hết hạn sử dụng đã hỏng, túi phồng lên, tư vỡ ra và có mùi rất ‘đặc trưng’”. Trước những phản ứng dữ dội ấy của người tiêu dùng, các cơ quan điều tra đã vào cuộc. - Theo điều tra cho thấy, trong số 9 hãng sản xất sữa tươi hiện đang có sản phẩm đang tiêu thụ tại Việt Nam thì chỉ có 3 đơn vị sử dung sữa bò tươi nguyên chất. Vây rất nhiều sản phẩm gọi là “sữa tươi tiệt trùng” được bán đầy trên thị trương thực chất là gì? Điều này cho thấy rằng rất nhiều các Công ty sữa Việt Nam đã quảng bá không chính xác thông tin về các sản phẩm của mình, trong đó nổi bật nhất là Công ty sữa Vinamilk. - Đầu năm 2006, Công ty Vinamilk đã tung ra thị trường một loại sữa có tên là “sữa tươi nguyên chất tiệt trùng không đường”, với những dòng ghi trên bao bì sản phẩm “nguồn dinh dưỡng từ thiên nhiên mỗi ngày”, đã làm người tiêu dùng tin rằng đây là sữa tươi chính hiệu. Nhưng sự thật trong các hộp sữa kia là gì? Sữa tươi nguyên chất? không phải như vậy tất cả đều rất nhập nhằng. Dù bao bì sản phẩm nhà sản xuất đã có ghi một số thông tin như thành phần bơ chiếm 3.5% hay % vitamin, canxi, chất béo... nhưng tỉ lệ về sữa tươi, sữa bột thì không hề có một thông số nào, tất cả đều rất chung chung, trên bao bì sản phẩm chỉ có một câu rất nhập nhằng “thành phần gồm sữa tươi, sữa bột” mà không biết tỉ lệ chúng là bao nhiêu. Khi sản phẩm được tung ra thị trường, bà Mai Kiều Liên, tổng giám đốc công ty sữa Vinamilk cho biết “sữa tươi của công ty là sữa tươi tiệt trùng nguyên chất 99%”. Nhưng theo điều tra thì vào đầu năm 2006 Công ty Vinamilk đã thu mua 68 triệu lít sữa tươi và sản xuất được 79 triệu lít. Căn cứ vào các thông số trên thì khoảng 11 triệu lít “sữa tươi nguyên chất” không nằm trong số sữa đã thu mua. Vậy để có 11 triệu lit sữa tươi kia thì Vinamilk đã cho những gì vào sản phẩm gọi là “sữa tươi nguyên chất” của mình, và trong những hộp “sữa tươi” kia được bao nhiêu phần trăm là sữa tươi. Theo ông Nguyễn Đăng Vang - cục trưởng cục chăn nuôi cho rằng: “Vinamilk có hệ thống thu mua nguyên liệu trong nước, nên tỉ lệ sữa bò tươi nguyên chất trong sản phẩm có cao hơn nhưng cũng không vượt qua 30%”. Như thế, 70% thành phần còn lại trong “sữa”, là cái gì? - Trong khi đó, theo tiêu chuẩn của Việt Nam yêu cầu sữa tươi tiệt trùng phải có 99% nguyên liệu là sữa tươi. Vậy lâu nay các loại sữa tươi bán đầy trên thị trường là sữa gì? Còn vấn đề sức khỏe người tiêu dùng thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm? 9

 Theo em trong tình huống này công ty Vinamilk đã có hành vi phi đạo đức trong kinh doanh và khía cạnh đạo đức kinh doanh ở đây là đạo đức trong marketing. Công ty Vinamilk đã có hành vi quảng cáo phi đạo đức. Nó được thể hiện ở chỗ: + Thứ nhất Vinamilk đã quảng cáo với thông điệp mơ hồ cho sản phẩm của mình. Trong tình huống trên ta thấy, trên bao bì các sản phẩm “sữa tươi nguyên chất” của mình Vinamilk đã không đưa một thông số nào về thành phần tỉ lệ sữa tươi, sữa bột. Vinamilk đã khai thác, lợi dụng lòng tin sai lầm của khách hàng về sản phẩm của mình để bán được hàng nhiều hơn và thu được lợi nhuận nhiều hơn. Trong thời đại ngày nay, khi mức sống đang được cải thiện thì vấn đề về sức khỏe được người dân đặt lên hàng đầu, mọi người đã có ý thức lựa chọn những sản phẩm có lợi cho sức khỏe của mình nhưng vốn kiến thức của họ về sản phẩm thì còn quá hạn hẹp. Lợi dụng điểm này thì đa số các doanh nghiệp đã sử dụng các công cụ marketing hiện đại.

II.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VINAMILK

THỜI KÌ BAO CẤP (1976-1986)  1976: lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).  1982: Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:  Nhà máy bánh kẹo Lubico.  Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp). 10

THỜI KÌ ĐỔI MỚI (1986-2003)  T3/1992: Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.  1994: Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.  1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. THỜI KÌ CỔ PHẦN HÓA CHO ĐẾN NGÀY NAY (2003- đến hiện tại)  2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.  2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.  2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.

11

 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại n...


Similar Free PDFs