BÁO CÁO GIỮA KỲ MÔN TRIẾT HỌC MÁC - Lênin PDF

Title BÁO CÁO GIỮA KỲ MÔN TRIẾT HỌC MÁC - Lênin
Author Nanami Asakura
Course International business
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 24
File Size 455.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 117
Total Views 300

Summary

TRƯỜNG ĐH NGOẠI THƯƠNGCƠ SỞ II TẠI TPNhóm: 3 Lớp: K57CLC Mã lớp: DC57KTDNC Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Ngọc Tiến MSSV: 1801015910 Sđt: 0944773577 Email: nntien@gmailBÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CN MÁC – LÊNIN (P1)MỤC LỤCPhần I: THÔNG TIN VỀ KẾ HOẠCH HỌC GIAO TIẾP TIẾNG THÁI ...


Description

TRƯỜNG ĐH NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI TP.HCM

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CN MÁC – LÊNIN (P1)

Nhóm: 3 Lớp: K57CLC4 Mã lớp: DC57KTDNC4 Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Ngọc Tiến MSSV: 1801015910 Sđt: 0944773577

Email: [email protected]

MỤC LỤC

Phần I: THÔNG TIN VỀ KẾ HOẠCH HỌC GIAO TIẾP TIẾNG THÁI CƠ BẢN TRONG VÒNG 1 TUẦN......................................................................................... 1.

Nguyên nhân thực hiện......................................................................

2.

Mục tiêu kế hoạch..............................................................................

3.

Phương pháp thực hiện......................................................................

Phần II: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH................................................... Phần III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG.............. 1. Thành công.............................................................................................. 2. Hạn chế.................................................................................................... 3. Phương hướng khắc phục........................................................................ Phần IV: LIÊN HỆ VỚI KIẾN THỨC TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN....................... 1. Cặp phạm trù tất nhiên ngẫu nhiên............................................................... 2. Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả.............................................................. 3. Quan điểm phát triển.................................................................................... 4. Cặp phạm trù cái chung và cái riêng............................................................ 5. Quy luật lượng chất...................................................................................... Phần V: PHỤ LỤC HÌNH ẢNH..............................................................................

PHẦN I: THÔNG TIN VỀ KẾ HOẠCH HỌC GIAO TIẾP TIẾNG THÁI CƠ BẢN TRONG VÒNG 1 TUẦN 1. Nguyên nhân thực hiện Yếu tố khách quan:  Tiếng Thái được khoảng 60 triệu người sử dụng như là tiếng mẹ đẻ. Mặc dù đa phần địa hạt sử dụng tiếng Thái chỉ gói gọn trong đất nước Thái Lan, lợi ích khi biết tiếng Thái vượt qua biên giới của quốc gia này.  Thái Lan là một đất nước xinh đẹp, thú vị và có một chút lạ thường với những rặng núi trải dài, những khu rừng nhiệt đới kỳ diệu với những bãi biển xinh đẹp. Giữa các trung tâm thành phố có rất nhiều các khu mua sắm, vui chơi dành cho giới trẻ. Không những thế, trò chuyện bằng tiếng Thái cùng người dân bản xứ, đắm mình trong điệu múa Thái truyền thống, hoà lẫn vào cuộc sống hằng ngày của một trong những nền văn hoá đặc sắc nhất khu vực Đông Nam Á sẽ là một trải nghiệm đáng nhớ trong cuộc đời.  Ngành công nghiệp thời trang và giải trí của Thái Lan đang trên đà phát triển mạnh và có được những sản phẩm rất đặc sắc ‘tấn công’ thị trường giải trí Việt Nam. Thời gian gần đây, nhiều phim Thái đang làm mưa làm gió tại trang mạng và rạp chiếu phim của Việt Nam: Tình người duyên ma, Tuổi nổi loạn…  Quy mô dự án nhỏ, khả thi, phù hợp với nhu cầu bài tập.

Yếu tố chủ quan:  Thái Lan là một địa điểm du lịch hấp dẫn và là đất nước mà tất cả các thành viên trong nhóm đều mong muốn và dự định đặt chân đến trong tương lai. Ngôn ngữ luôn là rào cản rất lớn trong những chuyến du lịch nước ngoài, thế nên việc biết tiếng Thái sẽ là một lợi thế cho các thành viên khi đến đây, không chỉ trong mua sắm mà còn trong việc giao lưu văn hoá với con người Thái.  Các thành viên đều có niềm yêu thích, hứng thú với ngôn ngữ nói riêng và văn hóa đất nước Thái Lan nói chung.  Biết tiếng Thái sẽ là một công cụ phục vụ cho nhu cầu giải trí của các thành viên. Với sự ‘tấn công’ mạnh mẽ của phim ảnh và âm nhạc Thái Lan, biết tiếng Thái sẽ giúp việc xem phim, nghe nhạc Thái dễ dàng và thuận tiện hơn.  Nâng cao kỹ năng học ngoại ngữ cũng như tổ chức các hoạt động nhóm và một số kỹ năng mềm khác (quay phim, edit video, khảo sát thông tin, thuyết trình...). 2. Mục tiêu kế hoạch  Xử lí được các tình huống giao tiếp thường gặp (chào hỏi, hỏi đường, mua sắm, ăn uống, các tình huống khẩn cấp, ...)  Bố sung kiến thức về đất nước, văn hóa, con người, …  Các thành viên trong nhóm được bổ sung các kỹ năng mềm cần thiết.

3. Phương pháp thực hiện Cá nhân:  Làm quen với ngữ điệu, cách phát âm của người bản ngữ thông qua các video trên Youtube, web học tiếng Thái, cụ thể:  Tieng Thai Online https://www.youtube.com/channel/UC9IYoZwWSlgdWAXuY2F1 OFw  1000 câu tiếng Thái giao tiếp hằng ngày thông dụng nhất Learn Thailand Phrase and Conversation https://www.youtube.com/watch?v=S6QWLAGugx4  Giao tiếp tiếng Thái cơ bản - Bộ 7 ngày học tiếng Thái cơ bản https://www.youtube.com/watch?v=AV_rbMBQNz0  Learn Languages online https://www.goetheverlag.com/book/VI/VITH/VITH002.HTM  Học nhanh 25 cụm từ giao tiếp đơn giản khi đi du lịch Thái https://www.youtube.com/watch?v=BhLa4UZCUSc&t=192s v.v...  Hoàn thành bài tập cá nhân được trưởng nhóm phân công (học từ mới...).  Tận dụng thời gian rảnh rỗi vừa học vừa chơi, xem phim, nghe nhạc Thái để làm quen với giọng người bản ngữ.  Sử dụng các apps trên smart phone để hỗ trợ học tiếng Thái: Bravolol Thai, Thái FEL, ...

Học tập nhóm:  Các thành viên kiểm tra chéo bài tập cá nhân, nhóm trưởng tổng kết kết quả kiểm tra để nắm vững tình hình học tập nhóm cũng như xếp loại cuối dự án.  Tự dựng tình huống giao tiếp để thực hành, luyện nghe – nói.  Giúp đỡ nhau sửa cách phát âm, học từ mới.

PHẦN II: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH  Thời gian triển khai kế hoạch: 1 tuần ( 12/9/2018 - 22/9/2018)  Hình thức học tập: tự học kết hợp học nhóm, tự kiểm tra.  Bảng kế hoạch cụ thể: STT

Thời gian

1

Thứ tư (12/9/2018)

2

Thứ năm (13/9/2018)

3 4

Thứ sáu (14/9/2018) Thứ hai (17/9/2018)

5

Thứ ba (18/9/2018)

6

Thứ tư (19/9/2018)

7

Thứ năm (20/9/2018)

8

Thứ bảy (22/9/2018)

Nội dung tự học

Địa điểm học nhóm

Các câu chào hỏi, hỏi CircleK thăm sức khỏe, tên tuổi... Hỏi đường, biết được các phương hướng, một vài CircleK địa điểm cơ bản Thuộc các số đếm đến Viva coffee hàng trăm Biết cách gọi món, mua Viva coffee đồ ăn, nước uống Biết hỏi giá tiền, mặc cả khi mua đồ, biết được các Ministop D5 đồ mua sắm thông dụng như áo, quần, túi xách.. Các câu xin trợ giúp Ministop trong các tình huống D5 khẩn cấp Biết được các loại xe di chuyển thông dụng ở Nhã Nam Thái và các địa điểm nổi Coffee tiếng. Tổng kết, ôn tập lại các Fruit&Mil kiến thức đã học k Tea

Thời gian học nhóm

Ghi chú

17:30 – 19:00 15:00 – 16:30 7:30 – 8:30 15:00 – 16:30

16:30 – 18:30

7:30 – 9:00

15:00 – 16:30

7:00 – 9:00

Phần III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG 1. Thành công:  Hoàn thành khoá học 7 ngày qua kênh ‘Tieng Thai Online’ (series học tiếng Thái cùng cô Jane).

 Đạt được những mục tiêu giao tiếp cơ bản đặt ra:  Có khả năng chào hỏi, làm quen, hỏi đường, mua bán... bằng tiếng Thái và vốn từ về phương tiện giao thông, món ăn...  Học được ngữ điệu, cách phát âm của người bản Thái Lan.  Có thêm hiểu biết kiến thức về văn hoá và con người Thái như những món ăn, địa danh nổi tiếng, sự thân thiện, mến khách của người Thái Lan...  Nâng cao kỹ năng teamwork, phân chia công việc nhóm, khả năng tự học và tự nghiên cứu, rèn luyện được sự tự giác trong học tập.  Hoàn thành bài giữa kì đúng hạn, các thành viên trong nhóm cởi mở, hòa đồng với nhau hơn.

Nguyên nhân đưa đến thành công:  Nguyên nhân khách quan: Tiếng Thái là một ngôn ngữ thú vị, đem lại niềm vui và sự hứng khởi cho các thành viên. Khoá học của kênh ‘Tieng Thai Online’ cùng cô Jane là một giáo trình được soạn theo mức độ từ dễ đến khó, giúp người học từng bước làm quen với tiếng Thái mà không bị ‘ngộp’ bởi độ khó của thứ tiếng xa lạ này. Hơn nữa, việc cô Jane là một người bản ngữ sinh sống tại Việt Nam cũng giúp người học phát âm chuẩn hơn, làm quen với ngữ điệu của người bản ngữ.  Chủ quan: Các thành viên đều có niềm yêu thích tiếng Thái, do đó có tinh thần tốt hơn trong quá trình học nhiều khó khăn.

Các thành viên đều cố gắng trong việc hoàn thành khoá học, thường xuyên luyện tập ngoài giờ lên lớp, có tinh thần giúp đỡ, đôn đốc nhau trong việc học. Kế hoạch học tập được sắp xếp cụ thể, bên cạnh đó cả nhóm đều có ý thức tham gia đầy đủ các buổi học nhóm. 2. Hạn chế:  Chưa hoàn thiện khả năng gia tiếp lưu loát.  Trong những tình huống khó, phản xạ ngôn ngữ chưa nhanh nhạy, phải suy nghĩ lâu để nhớ bài.  Chưa đạt được chỉ tiêu 100% các thành viên đều thuộc bài trong ngày.  Các buổi học nhóm còn bị trì trệ so với thời gian đặt ra, có buổi có thành viên không tham gia được.  Các kiến thức đã được học chưa được áp dụng thực tế mà chỉ qua tình huống luyện tập nhóm.

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:  Nguyên nhân khách quan: Tiếng Thái là một hệ thống ngôn ngữ với sự phối hợp thanh điệu, quy tắc chính tả phức tạp, tạo liên hệ và sự phân biệt trong hệ thống thanh điệu khiến tiếng Thái trở nên khó học với những người chưa từng sử dụng ngôn ngữ có liên quan.

 Nguyên nhân chủ quan:

Vì tiếng Thái là một ngôn ngữ khó nên bản thân người học có sự chán nản ban đầu do gặp nhiều khó khăn trong bước đầu làm quen với ngôn ngữ này. Thời gian học tập mỗi ngày ngắn, gấp rút, mỗi bạn có mỗi lí do khách quan để bận rộn ( làm thêm, học thêm, việc gia đình), khó tập trung vào mỗi việc học tiếng Thái. Quá trình tự học chưa thật sự nghiêm túc, bị sao nhãng bởi những yếu tố giải trí bên ngoài. Thiếu sự tập trung trong các giờ học nhóm, chưa có sự phối hợp tốt giữa các thành viên vì đều là những bạn mới quen. Chưa chủ động sắp xếp được lịch đi tìm hiểu, giao tiếp với người bản ngữ cũng như chưa đủ tự tin về khả năng nói tiếng Thái của mình. 3. Phương hướng phát triển và khắc phục  Dành thời gian rèn luyện nhiều hơn để khắc phục những lỗi đang có, tăng khả năng phản xạ và tự tin khi giao tiếp.  Áp dụng thêm các phương thức học tập khác như xem phim, nghe nhạc, nói chuyện với người bản ngữ...

PHẦN IV: LIÊN HỆ VỚI KIẾN THỨC TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

1. Cặp phạm trù tất nhiên – ngẫu nhiên Để phân tích được ứng dụng của cặp phạm trù tất nhiên – ngẫu nhiên trong kế hoạch của nhóm, đầu tiên ta phải xác định được: Việc cả nhóm lựa chọn học tiếng Thái và hoàn thành bài học trong vòng 1 tuần là điều tất nhiên; còn việc lựa chọn giáo trình, tài liệu, phương thức học tập, … là điều ngẫu nhiên. Xét về khái niệm phạm trù tất nhiên , để chứng minh cho nó ta thấy việc cả nhóm lựa chọn học tiếng Thái và hoàn thành bài học trong vòng 1 tuần là điều tất nhiên trước hết là ngay trong thời điểm đó, cả nhóm cần một đề tài để hoàn thành bài tập môn Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin; tất cả các thành viên trong nhóm đều có chung ý tưởng muốn học một ngôn ngữ nào đó; tất cả các thành viên đều có niềm yêu thích với ngôn ngữ, văn hóa, phim ảnh đất nước Thái Lan, có dự định du lịch đất nước Thái Lan vào hè năm nay; ngoài ra còn một số lí do khách quan như đã nêu trong Phần I. Còn việc chọn hoàn thành trong vòng 1 tuần là bởi vì phù hợp với thời gian thực hiện kế hoạch mà cô giáo đã cho. Như vậy, xuất phát từ nhu cầu và nguyện vọng của cả nhóm (nguyên nhân bên trong) nên cả nhóm đã lựa chọn học tiếng Thái giao tiếp trong vòng một tuần, việc này nhất định xảy ra, không thể nào khác nên là tất nhiên. Xét về khái niệm phạm trù ngẫu nhiên, ta thấy: Trên internet có rất nhiều nguồn tài liệu, giáo trình, nhưng cả nhóm đã chọn học theo giáo trình của cô giáo Jane bởi vì giáo trình của cô Jane ngắn gọn, dễ hiểu, đầy đủ (nguyên nhân bên ngoài) vì vậy đây chính là yếu tố ngẫu nhiên.

Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên, ngẫu nhiên:

Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên luôn tồn tại khách quan, và luôn có vai trò trong sự phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định. Như ta đã thấy, chính vì nhóm sẽ thực hiện học kế hoạch tiếng Thái trong vòng 1 tuần nên mới quyết định chọn giáo trình của cô Jane. Và việc chọn giáo trình của cô Jane đã đóng một vai trò to lớn trong việc học của cả nhóm, nhờ vậy cả nhóm mới được học tiếng Thái một cách nhanh chóng, dễ hiểu. Hai là, tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau, không có cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, là cái bổ sung cho tất nhiên. Xét trên kế hoạch của cả nhóm thì sẽ học tiếng Thái trong vòng một tuần, để đạt được điều này thì cả nhóm phải đi qua vô số cái ngẫu nhiên, như là chọn giáo trình của cô Jane, chọn hình thức học tập là tự học kết hợp học nhóm, chọn địa điểm học tập, … Chính nhờ những yếu tố ngẫu nhiên này mà cái tất nhiên là việc học tiếng Thái mới được thực hiện, và những yếu tố ngẫu nhiên này cũng biểu hiện rằng cả nhóm đang học tiếng Thái. Ba là, tất nhiên và ngẫu nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau: tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngẫu nhiên trở thành tất nhiên. Trong kế hoạch, cả nhóm sẽ học tiếng Thái trong vòng 1 tuần là điều tất nhiên nhưng cũng là một điều ngẫu nhiên trong một trường hợp khác: Nếu các thành viên không yêu thích tiếng Thái mà thích tiếng Trung hoặc tiếng Nhật hơn, thì bấy giờ ngôn ngữ được chọn sẽ là tiếng Trung hoặc Nhật chứ không phải tiếng Thái, như vậy, học tiếng Thái đã từ ngẫu nhiên chuyển thành tất nhiên. Phương pháp học nhóm tuy là ngẫu nhiên trong trường hợp này nhưng cũng là tất nhiên bởi vì đó là cách học nhanh nhất, tốt nhất và đạt được hiệu quả cao nhất.

Ý nghĩa phương pháp luận: Về căn bản, trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên. Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào cái tất nhiên phải chú ý cái ngẫu nhiên. Cả nhóm đã thực hiện được điều này dẫn đến thành công của việc học tiếng Thái. Căn cứ vào việc học tiếng Thái giao tiếp trong vòng một tuần, cả nhóm đã xuất phát từ việc chọn giáo trình của cô Jane, chọn phương pháp học nhóm, … để đạt được mục đích. Và trong khi đạt được mục đích đó, cả nhóm cũng không quên chú ý đến những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra như là khả năng tiếp thu của từng bạn, khả năng tham dự các buổi học nhóm của các bạn, …

Tất nhiên hoặc ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định. Nhận thức được điều này, cả nhóm đã xác định việc học tiếng Thái trong vòng một tuần là điều tất nhiên, và để điều tất nhiên này không trở thành ngẫu nhiên (không hoàn thành được bài học hoặc không thực hiện được đúng thời gian), cả nhóm đã nỗ lực học tập, tìm hiểu, bám sát đúng lộ trình đã đề ra.

2. Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả Những thành công đã thu được cũng như một số hạn chế mắc phải là kết quả của nhiều nguyên nhân khác nhau trong quá trình thực hiện dự án:  Có nguyên nhân trực tiếp như việc tập trung, siêng năng tự học của các bạn sẽ dẫn đến việc học nhóm hiệu quả.  Có nguyên nhân gián tiếp như lịch học thêm của bạn Tiến thay đổi đột xuất làm việc học nhóm bị trì trệ, co dãn.  Có nguyên nhân bên trong như việc xuất phát từ đam mê và sự hứng thú với tiếng Thái, cả nhóm đã quyết định thực hiện dự án này.  Có nguyên nhân bên ngoài như các ứng dụng trên điện thoại có giao diện thân thiện, các bài học đơn giản, cách học hiệu quả nên đã được đưa vào làm phương tiện học tập của nhóm. Xét về phạm trù nguyên nhân, nguyên nhân trực tiếp ban đầu của việc thực hiện dự án này là theo yêu cầu bài kiểm tra giữa kì môn Triết học Mác – Lênin. Có rất nhiều sự lựa chọn chủ đề cho dự án nhưng với nguyên nhân là sự yêu thích, hứng thú với ngôn ngữ và văn hóa Thái Lan, nhóm đã đi đến việc chọn chủ đề học tiếng Thái. Vì thời gian riêng của mỗi người trong nhóm chiếm lượng lớn thời gian trong ngày, khó sắp xếp được lịch học chung nên nhóm đã chọn phương pháp học tập chủ yếu là tự học, qua đó nâng cao tinh thần tự học của các bạn. Xét về phạm trù kết quả, dựa trên những nguyên nhân đã nêu ở trên cũng như ở phần I, các kết quả đã xuất hiện dựa trên sự tác động của các nguyên nhân. Đó là việc chọn tiếng Thái, chọn phương pháp tự học kết hợp với học nhóm, việc dự án hoàn thành với những thành công và hạn chế...

Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và không có kết quả nào không có nguyên nhân. Mỗi sự thay đổi trong nhóm về thời gian hay kiến thức học được đều trở thành nguyên nhân góp phần quyết định chất lượng học nhóm của ngày hôm đó, cũng như mọi kết quả nhóm đạt được đều được bắt nguồn từ các nguyên nhân khác nhau, bên trong có, bên ngoài có, trực tiếp có, gián tiếp có.

Một là, một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên. Như việc nhóm chọn học ngôn ngữ Thái Lan xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã nêu ở phần I. Hay việc kết quả của nhóm thành công bên cạnh những hạn chế đã được nêu cũng xuất phát từ nhiều nguồn nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp.

Nguyên nhân Kết quả Trong công cuộc toàn cầu hóa hiện nay, kèm với nền kinh tế đang phát triển vô cùng mạnh mẽ của nước Thái Nhu cầu học tập văn hóa cũng như nhu cầu du lịch với nước Thái cũng đang dần phát Học tiếng Thái Lan triển ở Việt Nam Sự quan tâm, hứng thú với văn hóa và ngôn ngữ Thái Lan Phục vụ bài kiểm tra giữa kỳ môn Triết học Mác – Lênin  Nhiều nguyên nhân có thể tạo ra 1 kết quả Rèn luyện được nhiều kĩ năng: + khả năng làm việc nhóm, sắp xếp thời biểu để hoàn thành công việc + kĩ năng sử dụng các thiết bị phần mềm công nghệ hiện đại Cả nhóm có tinh thần đoàn kết, cầu tiến và + tăng sự đoàn kết giữa các cá nhân cần cù và tích cực làm việc nhóm trong nhóm và tạo thêm mối quan hệ trong công việc + hoàn thành khá tốt nhiệm vụ được giao  1 nguyên nhân có thể tạo ra nhiều kết quả khác nhau

Hai là, trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng, nguyên nhân và kết quả luôn thay đổi vị trí cho nhau. Nguyên nhân lúc này là kết quả có được từ một hoặc nhiều nguyên nhân khác, và kết quả này sẽ dẫn đến một kết quả khác, lúc đó kết quả lại trở thành nguyên nhân.

Việc nhóm chọn học tiếng Thái đã dẫn đến các kết quả như xây dựng phương pháp học tập, sắp xếp thời gian học nhóm, đến cuối cùng, sau khi hoàn thành dự án, nhóm đã thu được những kết quả có cả thành công và hạn chế. Nhưng không dừng lại tại đó, kết quả thành công sẽ là bước đệm cho các bạn trong nhóm, các kiến thức đã học được sẽ được lưu trữ, ứng dụng và phát triển hơn nữa để phục vụ cho các nhu cầu, tình huống sau này. Cũng như những hạn chế sẽ dẫn đến những phương hướng khắc phục kịp thời để các thành viên hoàn thiện hơn. Ý nghĩa phương pháp luận: Mối liên hệ nhân quả là mối quan hệ có tính khách quan, tất yếu. Trong thế giới hiện thực không thể tồn tại những sự vật, hiện tượng hay quá trình biến đổi không có nguyên nhân và ngược lại không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định. Ví dụ như nhóm đã chọn giáo trình của cô Jane để học, k phải là sự ngẫu nhiên mà có nguyên nhân xác định như đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với mục tiêu và thời gian của dự án. Và ngược lại, việc chọn giáo trình của cô Jane đã quyết định đến kết quả đạt được của nhóm sau này. Vì mối liên hệ nhân quả rất phức tạp, đa dạng nên phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương hướng giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhân thức và thực tiễn. Khi dự án kết thúc, nhóm vẫn còn tồn tại các kết quả hạn chế, cần đưa ra các phương pháp khắc phục. Khi đó, phải biết phân biệt được nguyên nhân khách quan để phòng t...


Similar Free PDFs