Lịch sử các học thuyết kinh tế PDF

Title Lịch sử các học thuyết kinh tế
Course Lịch sử các học thuyết kinh tế
Institution Học viện Ngân hàng
Pages 20
File Size 295 KB
File Type PDF
Total Downloads 40
Total Views 525

Summary

Download Lịch sử các học thuyết kinh tế PDF


Description

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG -------------------------

BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

Đề tài: “Phân tích quan điểm về vai trò của nhà nước và thị trường của các trường phái kinh tế đề cao vai trò nhà nước”

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Phạm Thị Nguyệt

Sinh viên thực hiện

: Vương Thị Hải

Mã sinh viên

: 355402017

Lớp niên chế

: CD35KT

Nhóm lớp tín chỉ

: 05

Hà Nội, tháng 01 năm 2021

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 I. Khái quát về các trường phái đề cao vai trò của nhà nước. .............................................. 3 1. Chủ nghĩa trọng thương ............................................................................................... 3 1.1. Lịch sử phát triển .................................................................................................. 3 1.2. Hoàn cảnh ra đời ................................................................................................... 3 1.3. Đặc điểm của chủ nghĩa trọng thương .................................................................. 4 2. Trường phái Keynes ..................................................................................................... 5 2.1. Hoàn cảnh lịch sử.................................................................................................. 5 2.2. Đặc điểm của trường phái Keynes ........................................................................ 6 II. Phân tích quan điểm vai trò của nhà nước đối với điều tiết nền kinh tế của các trường phái kinh tế đề cao vai trò của nhà nước .............................................................................. 8 1. Phân tích quan điểm về vai trò của Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế của chủ nghĩa trọng thương ........................................................................................................... 8 2. Nhà nước - bàn tay hữu hình trong lý thuyết kinh tế của Keynes ............................. 10 2.1. Quan niệm về vai trò của nhà nước và thị trường trong trường phái Keynes .... 10 III. Nhận xét và liên hệ quan điểm vai trò của nhà nước trong các trường phái đề cao vai trò của nhà nước đối với việt nam ...................................................................................... 11 1. Nhận xét quan điểm về vai trò của nhà nước trong chủ nghĩa trọng thương và thực tiễn ở Việt Nam .............................................................................................................. 11 1.1. Nhận xét quan điểm về vai trò của nhà nước trong chủ nghĩa trọng thương ..... 11 1.2. Thực tiễn ở Việt Nam ......................................................................................... 12 2. Nhận xét đánh giá lý thuyết vai trò nhà nước của Keynes và sự vận dụng lý thuyết này trong thực tiễn ở Việt Nam ...................................................................................... 13 2.1. Nhận xét đánh giá lý thuyết vai trò nhà nước của Keynes ................................. 13 2.2. Sự vận dụng lý thuyết của Keynes với thực tiễn ở Việt Nam ........................... 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 18

LỜI MỞ ĐẦU Xã hội loài người đã đang trải qua những hình thái khác nhau. Ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử loài người đều có những hiểu biết và cách giải thích các hiện tượng kinh tế xã hội nhất định. Việc giải thích các hiện tượng kinh tế xã hội ngày càng trở nên hết sức cần thiết. Đối với đời sống kinh tế xã hội loài người. Lúc đầu, việc giải thích các hiện tượng kinh tế xã hội bằng những hình thức tư tưởng kinh tế lẻ tẻ rời rạc, về sau mới trở thành những trường phái với những quan điểm kinh tế có tính hệ thống của những giai cấp khác nhau. Cho đến ngày nay, nhiều trường phái kinh tế học đã xuất hiện với những đại biểu đưa ra những quan điểm khác nhau để lý giải các hiện tượng kinh tế xã hội. Nhưng nhìn chung những lý giải này đều xoay quanh vai trò của nhà nước và thị trường ở mỗi xã hội, mỗi chế độ kinh tế, mỗi thời điểm, cũng như mỗi quốc gia. Mức độ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ xã hội hoá của lực lượng sản xuất, lợi ích đòi hỏi của giai cấp thống trị, Chính vì vậy việc xác định vai trò và mức độ can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế luôn chiếm một vị trí quan trọng trong các học thuyết kinh tế đặc biệt trong các trường phái đề cao vai trò của nhà nước. Việc nghiên cứu, phân tích lý luận về vai trò của nhà nước trong nền kinh tế, do đó có ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt học thuật mà cả về mặt thực tiễn. Nước ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, với một điểm xuất phát rất thấp về kinh tế. Vai trò điều tiết hướng dẫn của nhà nước để nền kinh tế phát triển theo đúng quỹ đạo mong muốn là rất quan trọng và cần thiết. Nghiên cứu lý luận về vai trò nhà nước trong các học thuyết kinh tế cũng như sự vận dụng các lý luận này trong thực tiễn, sẽ giúp ta xác lập cơ sở cho vai trò và sự can thiệp của nhà nước đối với nền kinh tế Việt Nam. Nó cũng cung cấp cho ta một hệ thống các biện pháp, cơ chế chính sách, công cụ mà nhà nước sử dụng để điều tiết hướng dẫn nền kinh tế, khả năng vận dụng và thực tiễn ở Việt Nam.

1

Với những suy nghĩ trên tôi đã quyết định chọn đề tài tiểu luận môn Lịch sử các học thuyết kinh tế của mình là: “ Phân tích quan điểm về vai trò của nhà nước và thị trường của các trường phái kinh tế đề cao vai trò của nhà nước”. Nội dung tiểu luận gồm 3 phần chính: I. Khái quát về các trường phái đề cao vai trò của nhà nước. II. Phân tích quan điểm vai trò của nhà nước đối với điều tiết nền kinh tế của các trường phái kinh tế đề cao vai trò của nhà nước. III. Nhận xét và liên hệ quan điểm vai trò của nhà nước trong các trường phái đề cao vai trò của nhà nước đối với Việt Nam. Do lần đầu viết tiểu luận cuối k ỳ mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song bài viết không tránh khỏi những khuyết điểm và sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có thể hiểu vấn đề một cách thấu đáo, toàn diện, đúng đắn và sâu sắc hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn!

2

I. Khái quát về các trường phái đề cao vai trò của nhà nước. 1. Chủ nghĩa trọng thương 1.1. Lịch sử phát triển Chủ nghĩa trọng thương được chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn đầu với những đại biểu như William Stafford (1554-1612, người Anh), Thomas Gresham (1519-1579, người Anh) và Gasparo Scaruffi (1519-1584, người Ý) với lý thuyết cân đối tiền tệ, chủ trương tăng sở hữu tiền như một dạng của cải thông qua lu ật định. Chủ nghĩa trọng thương giai đoạn này còn được gọi là chủ nghĩa trọng kim. Giai đoạn sau phát triển mạnh mẽ ở thế kỷ 17 với những người đại diện là Thomas Mun (1571-1641, người Anh) và Antoine de Montchrétien (1576-1621, người Pháp) với luận thuyết cân đối thương mại chủ động. Chủ nghĩa trọng thương giai đoạn này còn được gọi là chủ nghĩa thặng dư thương mại. Tuy những nhà hoạt động kinh tế nói trên sống ở các nước khác nhau và không có sự trao đổi gì với nhau nhưng họ đã có những quan điểm trùng hợp. Trường phái này không chỉ biểu hiện qua lý thuyết, mà còn là một phần của truyền thống văn hóa - chính trị. Chủ nghĩa trọng thương bắt đầu thoái trào từ thế kỷ 18. Các nhà tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương không thể đáp lại một cách thuyết phục trước những phê phán đối với chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch. Chủ nghĩa trọng nông có cơ sở chính ở Pháp là những tư tưởng kinh tế đầu tiên cố gắng phủ nhận chủ nghĩa trọng thương. Và cho đến khi kinh tế học cổ điển hình thành rõ ràng nhờ Adam Smith, thì chủ nghĩa trọng thương kết thúc, về mặt lý luận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó tới chính sách kinh tế của các nhà nước thì vẫn còn tiếp tục, thậm chí cho đến tận thế kỷ 20. 1.2. Hoàn cảnh ra đời Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai đoạm cấp tư sản, ra đời trước hết ở Anh vào khoảng những năm 1450, phát triển tới giữa thế kỷ

3

thứ XVII và sau đó bị suy đồi. Nó ra đời trong bối cảnh phương thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa tư bản ra đời. + Về mặt lịch sử: Đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa tư bản ngày càng tăng, tức là thời kỳ tước đoạt bằng bạo lực nền sản xuất nhỏ và tích luỹ tiền tệ ngoài phạm vi các nước Châu Âu, bằng cách cướp bóc và trao đổi không ngang giá với các nước thuộc địa thông qua con đường ngoại thương. + Về mặt tư tưởng: Thời kỳ xuất hiện chủ nghĩa trọng thương là thời kỳ phục hưng, trong xã hội đề cao tư tưởng tư sản, chống lại tư tưởng đen tối của thời kỳ trung cổ, chủ nghĩa duy vật chống lại những thuyết giáo duy tâm của nhà thờ (như Bruno, Bacon ở Anh). Khoa học tự nhiên (cơ học, thiên văn học, địa lý) phát triển mạnh, gắn liền với tên tuổi của Kopernik, Kepne Galile…Những phát kiến đại lý (thế kỷ XV-XVI) tìm ra châu Mỹ đi vòng qua châu Phi đến châu Á, tạo ra khả năng mở rộng thị trường và xâm chiếm các thuộc địa (Anh, Pháp, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha chiếm nhiều thuộc địa nhất). Như vậy, chủ nghĩa trọng thương ra đời trong điều kiện lịch sử là thời kì tan rã của chế độ phong kiến, thời kì tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản, khi kinh tế hàng hóa và ngoại thương đã phát triển. 1.3. Đặc điểm của chủ nghĩa trọng thương Chủ nghĩa trọng thương là những chính sách cương lĩnh của giai cấp tư sản (tầng lớp tư sản thương nghiệp Châu Âu trong thời k ỳ tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa tư bản. Những chính sách, cương lĩnh này nhằm kêu gọi thương nhân tận dụng ngoại thương, buôn bán để cướp bóc thuộc địa và nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp tư sản đang hình thành. + Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của họ còn đơn giản, chủ yếu là mô tả bề ngoài của các hiện tượng và quá trình kinh tế, chưa đi sâu vào phân tích được bản chất của các hiện tượng kinh tế.

4

+ Chủ nghĩa trọng thương chưa hiểu biết các quy luật kinh tế, do đó họ rất coi trọng vai trò của nhà nước đối với kinh tế. + Chủ nghĩa trọng thương chỉ mới dừng lại nghiên cứu lĩnh vực lưu thông mà chưa nghiên cứu lĩnh vực sản xuất. + Chủ nghĩa trọng thương mặc dù có những đặc trưng cơ bản giống nhau, nhưng ở các nước khác nhau thì có những sắc thái dân tộc khác nhau. Ví dụ: ở Pháp chủ nghĩa trọng thương kỹ nghệ Pháp, ở Tây Ban Nha là chủ nghĩa trọng thương trọng kim, ở Anh là chủ nghĩa trọng thương trọng thương mại. Tóm lại, chủ nghĩa trọng thương ít tính lý luận nhưng lại rất thực tiễn. Lý luận còn đơn giản thô sơ, nhằm thuyết minh cho chính sách cương lĩnh chứ không phải là cơ sở của chính sách cương lĩnh. Mặt khác, đã có sự khái quát kinh nghiệm thực tiễn thành quy tắc, cương lĩnh, chính sách. Có thể nói chủ nghĩa trọng thương là hiện thực và tiến bộ trong điều kiện lịch sử lúc đó. 2. Trường phái Keynes Kinh tế học Keynes là hệ thống lý luận kinh tế vĩ mô lấy tác phẩm Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi su ất và tiền tệ (thường được gọi tắt là Lý thuyết tổng quát) của John Maynard Keynes (1883-1946) làm trung tâm và lấy nguyên lý cầu hữu hiệu làm nền tảng. Nguyên lý cầu hữu hiệu khẳng định r ằng, lượng cung hàng hóa là do lượng cầu quyết định. Do đó, vào những thời kỳ suy thoái kinh tế, nếu tăng lượng cầu đầu tư hàng hóa công cộng (tăng chi tiêu công cộng), thì sản xuất và việc làm sẽ tăng theo, nhờ đó giúp cho nền kinh tế ra khỏi thời kỳ suy thoái. 2.1. Hoàn cảnh lịch sử Vào những năm 30 của thế kỷ XX, ở các nước phương Tây, khủng hoảng kinh tế diễn ra thường xuyên, tình tr ạng thất nghiệp nghiêm trọng. Cuộc đại khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933 đã làm tan rã tư tưởng tự do kinh tế. Chứng tỏ rằng các lý thuyết ủng hộ tự do kinh doanh (“Bàn tay vô hình”, lý thuyết cân bằng tổng quát) của trường phái cổ điển và cổ điển mới không còn sức thuyết phục, tỏ ra kém hiệu nghiệm, không đảm bảo nền kinh tế phát triển lành mạnh.

5

Mặt khác, vào đầu thế kỷ XX, lực lượng sản xuất và sự xã hội hóa sản xuất phát triển, độc quyền ra đời và bắt đầu bành trướng thế lực. Tình hình đó đòi hỏi phái có sự điều chỉnh của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế ở các nước tư bẩn chủ nghĩa. Vì thế, lý thuyết kinh tế “Chủ nghĩa tư bản có điều tiết” ra đời, người sáng lập ra nó là John Maynard Keynes - nhà kinh tế học, nhà hoạt động xã hội và thực tiễn trong ngành ngân hàng nước Anh. 2.2. Đặc điểm của trường phái Keynes Tư tưởng cơ bản của trường phái Keynes là bác bỏ cách lí giải cổ điển về sự tự điều chỉnh của nền kinh tế, không đồng ý với phái cổ điển và cổ điển mới về sự cân bằng kinh tế dựa trên cơ sở tự điều tiết của thị trường, Nhà nước phải can thiệp vào kinh tế. Đặc điểm phương pháp luận của học thuyết là: Đưa ra phương pháp phân tích vĩ mô (Phân tích kinh tế xuất phát từ những tổng lượng lớn để nghiên cứu mối liên hệ và khuynh hướng của chúng nhằm tìm ra công cụ tác động vào khuynh hướng) Về cơ bản trong phương pháp vẫn dựa vào tâm lý chủ quan, nhưng khác với các nhà cổ điển và cổ điển mới dựa vào tâm lý cá biệt, Keynes dựa vào tâm lý xã hội, tâm lý chung, tâm lý của số đông. Đánh giá cao vai trò của tiêu dùng, trao đổi, coi tiêu dùng và trao đổi là nhiệm vụ số một mà nhà kinh tế học phải giải quyết Vì vậy lí thuyết của Keynes còn được gọi là lí thuyết trọng cầu. Phương pháp có tính chất siêu hình: coi lí thuyết của mình đúng cho mọi chế độ xã hội.Theo xu hướng chung: tách kinh tế khỏi chính trị, tích cực áp dụng toán học. Về nội dung cụ thể như sau: Nội dung cơ bản của lí thuyết chung về việc làm của Keynes là:Với sự tăng thêm của việc làm sẽ tăng thu nhập, do đó tăng tiêu dùng. Song do khuynh hướng tiêu dùng giới hạn nên tiêu dùng tăng chậm hơn tăng thu nhập, còn tiết kiệm tăng 6

nhanh. Điều đó làm giảm tương đối dần đến giảm cầu có hiệu quả và ảnh hưởng đến sản xuất và việc làm. Để tăng cầu có hiệu quả phải tăng chi phí đầu tư, tăng tiêu dùng sản xuất. Song do hiệu quả giới hạn của tư bản giảm sút (với lãi suất tương đối ổn định) nên giới hạn đầu tư chật hẹp không kích thích được doanh nhân đầu tư. Để khắc phục: nhà nước phải có một chương trình đầu tư quy mô lớn để thu hút số tư bản nhàn rỗi và lao động thất nghiệp.Số người nay khi có thu nhập sẽ tham gia vào thi trường sản phẩm làm cầu hàng hóa tăng do đó hiệu quả giới hạn của tư bản tăng. Khi đó doanh nhân sẽ tăng đầu tư và sản xuất tăng (theo mô hình số nhân). Khủng hoảng và thất nghiệp sẽ được ngăn chặn. Lý thuyết về sự điều chỉnh kinh tế vĩ mô của nhà nước (Tư tưởng trung tâm là đưa ra những giải pháp kích thích tiêu dùng và đầu tư) có 4 nội dung chính: Thứ nhất:Vai trò đầu tư của Nhà nước Thứ hai: Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ làm công cụ làm công cụ chủ yếu để điều tiết kinh tế Thứ ba: Khuyến khích mọi hình thức đầu tư Thứ tư: Khuyến khích tiêu dùng. Các học thuyết kinh tế trường phái Keynes mới và sau Keynes Trường phái Keynes mới: Được xây dựng trên cơ sở học thuyết Keynes, có ba trào lưu.Trường phái này tác động đến chính sách của nhiều nước tư bản, phát triển rộng rãi ở nhiều nước, sắc thái khác nhau, đáng chú ý là ở Mỹ và Pháp. Trường phái sau Keynes: Coi quan điểm kinh tế của Keynes là nguồn gốc, đồng thời áp dụng nhiều dòng lí thuyết khác nhau để xây dựng hệ thống lí lu ận của mình với gốc là học thuyết Keynes. Học thuyết Keynes được vận dụng rộng rãi trong thời gian dài ở các nước tư bản và có những biến thể khác nhau - Là cơ sở cho chính sách kinh tế của nhiều nước tư bản nhưng cũng chỉ là liều thuốc tạm thời, chưa chữa được tận gốc rễ căn bệnh của Chủ nghĩa tư bản. 7

II. Phân tích quan điểm vai trò của nhà nước đối với điều tiết nền kinh tế của các trường phái kinh tế đề cao vai trò của nhà nước 1. Phân tích quan điểm về vai trò của Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế của chủ nghĩa trọng thương Trong quan điểm ngoại thương, tính dân tộc thể hiện rất rõ. Các đại biểu của chủ nghĩa trọng thương đều đòi hỏi nhà nước phải có các bện pháp nhằm bảo vệ thị trường nội địa tránh sự xâm nhập, cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài, chủ trương tìm mọi cách để bảo vệ vàng bạc nước mình không chảy ra nước ngoài. Xuất phát từ chỗ coi nguồn gốc của cải được sinh ra trong lưu thông và luận điểm về ngoại thương phải thực hiện xuất siêu của mình. Chủ nghĩa trọng thương chủ trương xuất siêu với các mức độ khác nhau giữa các khuynh hướng của các quốc gia trong những thời k ỳ khác nhau. Để thực hiện xuất siêu phải phát triển công nghiệp. Nhập khẩu có thể giảm nếu từ bỏ việc tiêu dùng quá mức hàng nước ngoài. Chỉ nên nhập khẩu những hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hay sản xuất được với chi phí quá lớn so với hàng ngoại cùng kiểu cách, chất lượng. Xuất khẩu phải chú ý đến những mặt hàng dư thừa trong nước và nhu cầu của nước quan hệ trong hoạt động ngoại thương. Do đó, chủ nghĩa trọng thương ủng hộ chính sách thuế quan, chính sách bảo hộ mậu dịch có lợi cho những hoạt động ngoại thương của nhà nước. Chủ nghĩa trọng thương đại diện và bảo vệ trực tiếp cho lợi ích của tư bản thương nghiệp lớn, các nhà trọng thương đề cao vai trò của tiền (tiền vàng), coi tiền là thước đo của sự giàu có và để tích lũy tiền thì phải thông qua thương mại mà trước hết là ngoại thương. Đặc biệt họ rất coi trọng và đề cao vai trò của nhà nước vào các hoạt động kinh tế, coi nhà nước là một công cụ vạn năng để gia tăng của cải quốc gia mà cụ thể hơn là cho tư bản thương nghiệp. Quan niệm này đã sinh ra từ một thực tế là các nhà trọng thương lúc này chưa biết đến các quy lu ật kinh tế tức là còn xa lạ với các cơ chế, động lực bên trong chhi phối dẫn dắt các hoạt động các quy trình kinh tế hiện thực. Vì vậy, để điều tiết các hoạt động kinh tế, các nhà trọng thương phải sử dụng một sức mạnh khác là nhà nước. Nhà nước có một vị trí 8

quan trọng trong đời sống kinh tế Tây Âu giai đoạn này. Theo các nhà Trọng thương muốn có nhiều tiền phải dựa vào ngoại thương và trong ngoại thương phải bảo đảm nguyên tắc xuất siêu tức là suất nhiều hơn nhập thì nhà nước phải sử dụng các công cụ can thiệp vào nên kinh tế để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế thậm chí cấm nhập khẩu. Các biện pháp can thiệp của nhà nước như: - Thực hành chế độ thuế quan, bảo hộ nhằm kểm soát nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu và bảo vệ hang sản xuất trong nước, bảo hộ sự phát triển của các xí nghiệp công trường thủ công. - Sử dụng công cụ luật pháp để ngăn cấm dòng tiền vàng chảy ra nước ngoài, quy định khi tàu buôn đi bán hàng ở nước ngoài thì chỉ được mang tiền về không được mang hàng về, tàu của nước ngoài tới bán hàng thì không được mang tiền về mà phải mua hàng mang về… - Đưa ra những chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tư bản thương nghiệp hoạt động. Như vậy, thông qua sức mạnh chính tr ị của Nhà nước, thông qua sự bảo hộ của nhà nước, các thương nhân đã khai thác và duy trì được lợi nhuận độc quyền của mình. Quan điểm trên của các nhà trọng thương đã được các quốc gia phong kiến Tây Âu vận dụng theo điều kiện lịch sử riêng của mình. Ví dụ tại Pháp, nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc đưa ra các hệ thống chính sách, thuế nhập khẩu cao, cấm xu ất khẩu nguyên liệu, xây dựng nhiều ngành công nghiệp mới, hình thành các công ty ngo ại thương, quy định mức tiền công tối đa và lãi suất cho vay tối thiểu. Tuy nhiên các nhà trọng thương cũng đã ít nhiều cảm nhận được rằng ảnh hưởng bất lợi khi nhà nước can thiệp quá sâu vào nền kinh tế . Họ cho rằng sự can thiệp của nhà nước không được bừa bãi và cũng không được làm phức tạp thêm các lý thuyết kinh tế cơ bản . Nhà nước cũng không thể thay đổi bản chất con người mà phải chấp nhận nó như là một sự thật có trước có thể điều chỉnh theo hướng làm 9

tăng của cải dân tộc . Khi các biện pháp cần thiết của nhà nước tạo ra bất hợp lý các thương nhân trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận sẽ tìm cách gạt bỏ những can thiệp vô lý này bằng mọi giá có thể .Họ sẽ theo đuổi cách có lợi nhất vì mục tiêu lợi nhuận. Những quan điểm này cho thấy dấu hiệu bắt đầu lung lay trong tư tưởng nhà trọng thương và thay thế vào đó là một hệ thống lý luận mới tự do kinh tế đang dần được hình thành một cách rõ nét hơn. Như vậy thông qua các đặc trưng và các quan điểm kinh tế chủ yếu của Thuyết trọng thương có thể khẳng định đối tượng nghiên cứu của học thuyết kinh tế trọng thương là lĩnh vực lưu thông mua bán trao đổi. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển tốt đẹp nếu như có sự điều chỉnh và quản lý của nhà nước...


Similar Free PDFs