NHÓM-3-Báo-cáo-logistics bài tập nhóm PDF

Title NHÓM-3-Báo-cáo-logistics bài tập nhóm
Course Ngoại Thương
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 18
File Size 767.5 KB
File Type PDF
Total Downloads 812
Total Views 1,007

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETINGKHOA: KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETINGHỆ THỐNG QUẢN LÝ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNSỮA VIỆT NAM – VINAMILKGVHD: TS. Trần Thị Anh TâmNhóm 3:Nguyễn Thúy HiềnLê Thị Ánh HuyênLê Thị Thùy HuyênTrần Thị Thu HươngPhan Thành Bảo ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

KHOA: KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING HỆ THỐNG QUẢN LÝ LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK

GVHD: TS. Trần Thị Anh Tâm Nhóm 3: Nguyễn Thúy Hiền Lê Thị Ánh Huyên Lê Thị Thùy Huyên Trần Thị Thu Hương Phan Thành Bảo Khang Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021

MỤC LỤC I. Giới thiệu công ty Vinamilk ............................................................................ 2 1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................................. 2 2. Sản phẩm sữa tươi của Vinamilk............................................................................. 2

II. Hoạt động Logistics của Vinamilk ................................................................ 2 1. Inbound logistics ..................................................................................................... 3 2. Khâu sản xuất của Công ty Vinamilk ...................................................................... 6 3. Outbound logistics ................................................................................................. 10

III. Dự báo nhu cầu sữa tươi của Vinamilk. ................................................... 12 IV. Đề xuất giải pháp ........................................................................................ 14 1. Giảm chi phí Logistics........................................................................................... 14 2. Cải thiện dịch vụ khách hàng ................................................................................ 15

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 16

1

I. Giới thiệu công ty Vinamilk 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty có tên đầy đủ là: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Tên viết tắt: Vinamilk Tên giao dịch Quốc tế là: Vietnam dairy Products Joint - Stock Company Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế độ cũ để lại. Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có 13 nhà máy trong nước và 3 nhà máy tại nước ngoài; 13 trang trại trong nước và 1 tổ hợp trang trại tại Lào. Có gần 10.000 nhân viên có 250.000 điểm bán hàng và xuất khẩu đến 56 quốc gia trên vùng lãnh thổ kim ngạch lũy kế. 2. Sản phẩm sữa tươi của Vinamilk Vinamilk tự hào là thương hiệu sữa có đa dạng các mặt hàng phục vụ nhu cầu người tiêu dùng như sữa hộp, sữa bịch, sữa đóng chai. Khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn để tìm ra mặt hàng phù hợp nhu cầu và sở thích riêng của bản thân. Là công ty sữa hàng đầu tại Việt Nam với các sản phẩm dinh dưỡng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, Vinamilk đã tiên phong cho ra đời dòng sản phẩm “Sữa tươi nguyên chất Vinamilk 100% Organic” được khách hàng tin dùng với những ưu điểm khác biệt và nguyên tắc Vinamilk “3 không” theo tiêu chuẩn organic Châu Âu: + Không sử dụng hormone tăng trưởng cho bò: Đàn bò được chăn thả trên đồng cỏ tự nhiên không sử dụng chất kích thích hay hoc-moon tăng trưởng. + Không dư lượng thuốc kháng sinh, thuốc trừ sâu: Thức ăn chính cho những con bò chính là cỏ tươi và một phần thức ăn thô khác, cỏ tươi được gieo trồng tự nhiên không thuốc trừ sâu. + Không chất bảo quản và biến đổi gen: Không sử hạt giống biến đổi gen đảm bảo không chứa các thành phần gây biến đổi gen. II. Hoạt động Logistics của Vinamilk Chuỗi cung ứng của sản phẩm sữa Vinamilk:

2

Hình: Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk. 1. Inbound logistics

a. Khâu cung ứng đầu vào của Vinamilk

3

Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước. Hiện nay tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk xấp xỉ 150.000 con bò. Cung cấp hơn 1000 tấn sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày để sản xuất ra các sản phẩm sữa tươi. ❖

Nguồn nguyên liệu nhập khẩu:

Nguyên liệu sữa nhập khẩu có thể được nhập thông qua trung gian hoặc tiến hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất. Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand, và Châu Âu. Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu của Vinamilk: Tên nhà cung cấp



Sản phẩm cung cấp

Fonterra (SEA) Pte Ltd

Sữa bột nguyên liệu

Hoogwegt International BV

Sữa bột nguyên liệu

Perstima Binh Duong

Vỏ hộp bằng thép

Tetra Pak Indochina

Bao bì bằng giấy

Nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại

nuôi bò trong nước:

Hình: Quy trình thu mua sữa của công ty Vinamilk Các hộ nông dân nuôi bò nông trại nuôi bò có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Sữa được thu mua từ các nông trại

4

phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa. - Nguyên liệu phải trải qua quá trình kiểm tra gắt gao thông qua các chỉ tiêu sau: cảm quan, đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn, độ tươi, độ axit, chỉ tiêu vi sinh, hàm lượng kim loại nặng, thuốc trừ sâu, thuốc thú ý và nguồn gốc (không sử dụng sữa của bò bệnh) - Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi phải đảm bảo nghiêm ngặt về độ tươi, không bị tủa bởi cồn 750. Vinamilk hiện có 13 trang trại tại Việt Nam, trong đó có 3 trang trại mới được doanh nghiệp này ra mắt thuộc hệ thống trang trại sinh thái Green Farm gồm Tây Ninh, Quảng Ngãi và Thống Nhất Thanh Hóa. Ngoài ra, Vinamilk vẫn đang hợp tác cùng 6.000 hộ dân chăn nuôi bò sữa. Sau khi đón nhận Mộc Châu Milk, tổng đàn bò do Vinamilk quản lý tăng lên là 150.000 con. b. Hệ thống kho Hiện nay Vinamilk có hai đơn vị vận chuyển chủ yếu cho riêng công ty là: 1. XÍ NGHIỆP KHO VẬN TP HỒ CHÍ MINH: 32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM. 2. XÍ NGHIỆP KHO VẬN HÀ NỘI: Km 10/Quốc lộ 5, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. Hai đơn vị này chuyên vận chuyển cả sản phẩm hàng hóa bao gồm cả nguyên vật liệu và thành phẩm đến các đơn vị chức năng như các nhà máy, các đại lý bán buôn, các của hàng giới thiệu sản phẩm. c. Dự trữ - Cách bố trí nguyên vật liệu trong kho; phân loại nguyên vật liệu theo phương pháp phân tích Pareto để bố trí nơi dự trữ hàng phù hợp - Thiết bị sử dụng trong kho: pallet, giá, kệ, bao tải, các thùng chứa chuyên dụng để chứa sữa bò

5

- Các nguyên vật liệu chính trong kho: sữa bò nguyên chất, sữa bột, đường tinh luyện, whey bột, các hương liệu và chất tổng hợp - Phương pháp quản lý: định kỳ thường xuyên - Chu kỳ bảo quản: 1 tháng/1 lần cho những nguyên vật liệu được sử dụng lâu dài và 1 tuần/lần cho các loại hàng hóa quan trọng - Người đảm nhận quản lý: chủ khi và tổ trưởng sản xuất - Tài liệu quản lý: thoe file và giấy tờ. 2. Khâu sản xuất của Công ty Vinamilk a.

Quy trình sản xuất của Vinamilk

6

Sữa nguyên liệu

Chuẩn hóa

Bài khí Phối trộn Chất ổn định

Puree quả

Đồng hóa Thanh trùng

Hương liệu

Rót sản phẩm Bảo quản

Sữa nguyên liệu được vận chuyển về các nhà máy chế biến, được kiểm tra nhiều lần trước khi cho vào dây chuyền sản xuất. Nhà máy sản xuất: có vai trò tiếp nhận nguyên liệu từ trung tâm thu mua hoặc các nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu và tiến hành các giai đoạn sản xuất. Nguyên liệu sữa trải qua các quá trình: chuẩn hóa, bài khí, đồng hóa, thanh trùng và được đóng gói tạo ra sữa thành phẩm. Chuẩn hóa: ●

Mục đích: Hiệu chỉnh hàm lượng chất béo có trong sữa. Do nhu cầu và

đòi hỏi của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm, sự an toàn khi sử dụng ngày càng cao, hàm lượng chất béo là một trong những điều mà họ quan tâm hàng đầu, hàm lượng

7

chất béo trong cơ thể cao có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và gây ra tình trạng béo phì. ●

Nguyên tắc thực hiện: Được thực hiện trên dây chuyền tự động bao gồm

máy ly tâm, bộ phận phối trộn, các dụng cụ đo (lưu lượng kế, tỷ trọng kế …) bơm và thùng chứa. Nếu hàm lượng chất béo thấp thì tiến hành tính toán và bổ sung thêm cream, nếu hàm lượng cao thì tách bớt cream ra. Bài khí: ●

Mục đích: Nhiều khí lạ có trong sữa nguyên liệu nếu không được loại trừ

sẽ phá vỡ mùi hương đặc trưng của sữa. Cộng thêm, chúng có thể làm giảm khả năng truyền nhiệt, tăng chi phí cho các bước như thanh trùng hay đồng hóa, trong bước thanh trùng khi đã đóng hộp, nhiệt độ thanh trùng làm thể tích của khí tăng lên có thể làm vỡ hộp. Do đó cần phải có quá trình bài khí để loại bỏ các khí lạ này. ●

Nguyên tắc thực hiện: Kết hợp giữa nhiệt độ với áp lực chân không,

T=70oC, áp suất tương ứng. Phối trộn: ●

Mục đích: Tạo ra các sản phẩm có hương vị khác nhau



Nguyên tắc thực hiện: Phối trộn hương liệu, chất ổn định với hàm lượng

vừa đủ, đảm bảo chất lượng, hương vị tự nhiên của các sản phẩm. Đồng hóa ●

Mục đích: ổn định hệ thống hệ nhũ tương, hạn chế hiện tượng tách pha.



Phương pháp thực hiện: sử dụng áp lực ca, đồng hóa toàn phần: 1 cấp hoặc

2 cấp, đồng hóa 1 phần: dòng cream (10% max), dòng sữa gầy. ●

Thiết bị: rất đơn giản chỉ cần có sự thay đổi tiết diện đột ngột tạo nên sự

va đập, hiện tượng chảy rối, hiện tượng xâm thực. Thanh trùng ●

Mục đích: Đối với sữa tươi thanh trùng thì quá trình thanh trùng là quá

trình quan trọng nhất trong quy trình sản xuất sữa tươi thanh trùng. Đây là quá trình

8

giúp tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong sữa và ức chế các nhóm vi sinh vật hoại sinh gây ảnh hưởng đến quá trình bảo quản. ●

Phương pháp thực hiện: Giữ ở nhiệt độ 72 – 75oC trong vòng 15-20s.



Thiết bị: Ống lồng ống, bản mỏng.

Rót sản phẩm: ●

Bao bì thường được sử dụng: nhựa, giấy, bao bì Tetre Pak và Combibloc

nổi tiếng thế giới về độ an toàn thực phẩm. ●

Yêu cầu bao bì: Kín, vô trùng.



Thiết bị rót: Vô trùng.

Bảo quản: ●

Mục đích: Bảo quản được chất lượng sản phẩm.



Yêu cầu: Sản phẩm sau khi đóng gói được chuyển vào nơi bảo quản theo

đúng tiêu chuẩn chất lượng. b.

Nhà máy chế biến sữa

Từ ba nhà máy ban đầu khi thành lập, đến nay, Vinamilk đang có 13 nhà máy trong nước được đầu tư quy mô và ứng dụng công nghệ hàng đầu thế giới. ●

Nhà máy sữa Tiên Sơn, khu công nghiệp Tiên Sơn, Xã Hoàn Sơn, Huyện

Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh: Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. ●

Nhà máy sữa Nghệ An, thị xã Cửa Lò, Nghệ An: Chế biến sữa và các sản

phẩm từ sữa ●

Nhà máy sữa Đà Nẵng, Khu công nghiệp Hòa Khánh, Phường Hoà Khánh

Bắc, Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng: Sản xuất sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác. ●

Nhà máy sữa Bình Định, ngụ tại Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định:

Sữa và các sản phẩm sữa. ●

Nhà máy sữa Dialac, khu công nghiệp Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai:Sản

xuất, chế biến sữa bột, bột dinh dưỡng; cà phê sữa các loại và các sản phẩm khác từ sữa do Công ty cổ phần Sữa Việt Nam giao theo qui định của luật pháp.

9



Nhà máy sữa bột Việt Nam, khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Phường Mỹ

Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam: Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. ●

Nhà máy nước giải khát Việt Nam, khu công nghiệp Mỹ Phước 2, phường

Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương: ngành nghề chính: Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng. ●

Nhà máy sữa Việt Nam, khu công nghiệp VSIP 1, Thuận An, Bình Dương:

Sản xuất sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác. ●

Nhà máy sữa Thống Nhất, Quận Thủ Đức, TPHCM: Sữa và các sản phẩm



Nhà máy sữa Trường Thọ, 32 Đặng Văn Bí, Quận Thủ Đức, TPHCM:

sữa. Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa đậu nành, sữa chua, nước ép trái cây và phô mai. ●

Nhà máy sữa Sài Gòn, khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Quận 12,

TPHCM: Sản xuất sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác. ●

Nhà máy sữa Cần Thơ, khu công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ: Sản xuất sữa

hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác. 3. Outbound logistics

10

Sơ đồ khâu đầu ra của công ty Vinamilk của nhóm nghiên cứu Về thị trường nước ngoài, sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến hơn 40 quốc gia trên thế giới, bao gồm khu vực Đông Nam Á, Trung Đông, Châu Phi và các nước khác, chủ yếu tập trung phân phối ở các siêu thị. Về thị trường nội địa, Vinamilk phân loại hai kênh phân phối khác nhau là kênh truyền thống thông qua các nhà phân phối và các điểm bán lẻ cùng với kênh hiện đại đến trực tiếp người tiêu dùng thông qua cửa hàng, siêu thị,...Vào năm 2020, công ty có gần 200 nhà phân phối với số điểm bán lẻ trên toàn quốc là 240.000 điểm và 7800 kênh hiện đại, phổ biến tại hầu hết tại siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên khắp cả nước. Bên cạnh đó, nhóm khách hàng đặc biệt như bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp, v.v. cũng được liên tục mở rộng. Vinamilk cũng có doanh nghiệp logistics ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội để vận hành nhà kho và vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm.

11

Việc tập trung phân phối thông qua các kênh truyền thống giúp Vinamilk chủ động áp dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý hàng tồn kho và thu thập số liệu. Bên cạnh đó, các nhà phân phối bán chạy nhất cũng được khen thưởng số tiền lớn, nhằm thúc đẩy các dịch vụ khách hàng và tinh thần trách nhiệm cũng như khuyến khích nhiều nhà bán lẻ tham gia vào các kênh phân phối của Vinamilk. Mạng lưới phân phối và bán lẻ bao phủ rộng khắp 63 tỉnh thành giúp sản phẩm của Vinamilk tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên, số lượng các nhà phân phối và điểm bán lẻ nhiều cũng làm giảm hiệu quả quản lý chất lượng, đặc biệt là ở những vùng sâu vùng xa như là những nhà bán lẻ cá nhân khó bảo đảm nhiệt độ bảo quản sữa hoặc trộn lẫn sản phẩm giả, gây mất lòng tin của thương hiệu. Do đó, cần nâng cao nhận thức của thương hiệu đối với người tiêu dùng cũng như cải thiện sự tương tác lẫn nhau giữa công ty và kênh phân phối truyền thống. Vinamilk tập trung ứng dụng công nghệ giúp hoạt động phân phối đầu ra dễ dàng, linh hoạt hơn, đặc biệt là trong đại dịch COVID -15. Hệ thống ERP (hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) được công ty đầu tư từ khoảng 15 năm trước đã giúp các hoạt động giữa khâu bán hàng và phân phối diễn ra một cách nhịp nhàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, hệ thống hoạch định kế hoạch sản xuất và hệ thống báo cáo quản lý tồn kho giúp đảm bảo việc kinh doanh thông suốt. "Chuỗi cung ứng của Vinamilk hoạt động hoàn toàn dựa vào hệ thống công nghệ thông tin, kết nối từ đầu vào - việc thu mua nguyên vật liệu, cho đến đầu ra cuối cùng - sản phẩm đến tay người tiêu dùng", đại diện Vinamilk cho biết. III. Dự báo nhu cầu sữa tươi của Vinamilk. Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam ước đạt 135.000 tỷ đồng trong năm 2020, tăng hơn 8% so với năm 2019, nhờ tốc độ tăng trưởng nhanh của các ngành hàng sữa chua và sữa uống. Các ngành hàng tăng trưởng cao gồm sữa uống 10%, sữa chua 12%, phô mai 11%, bơ 10% và các sản phẩm từ sữa khác 8% trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị. Tuy ảnh hưởng bởi dịch covid nhưng lượng sữa vẫn ổn định do người dân tăng cường sử dụng sữa tươi nhằm tăng khả năng miễn dịch. Và Vinamilk - doanh 12

nghiệp sữa lớn nhất ngành ghi nhận tăng trưởng doanh thu 3% và mức lợi nhuận tăng gần 8% sau 9 tháng đầu năm 2020. Vinamilk là một doanh nghiệp lớn với nhiều mặt hàng sản phẩm: từ sữa tươi, sữa chua, sữa bột,.... Trong tình hình ảnh hưởng bởi dịch, số lượng sữa tươi bán ra sẽ có sự thay đổi như thế nào, tăng giảm như thế nào,... Vì thế chúng tôi tiến hành dự báo số lượng sữa tươi được bán ra dựa trên số lượng bán được ở các quý của năm 2019 và 2020 để dự đoán cho năm 2021 và năm 2022 để có cái nhìn nhìn rõ về sự thay đổi cũng như ảnh hưởng bởi dịch. Số sản phẩm sữa tươi của Vinamilk rất đa dạng bán với nhiều mức giá khác nhau. Chúng tôi tính giá trung bình của sản phẩm sữa tươi (40.82/ml/VNĐ) và tiến hàng dự báo số lượng sản phẩm dựa theo doanh thu cũng như thị phần của sữa tươi so với tổng sữa Vinamilk.

Bảng dự báo số lượng sữa tươi Vinamilk theo quý các năm 2019-2022 (Phương pháp dự báo bằng hàm trend) Từ bảng trên có thể thấy rằng số lượng bán ra vào quý 3/năm 2019 và quý 1/2020 là nhiều nhất với mức hơn 180.000.000 sản phẩm được bán ra ngoài. Sau khi chúng tôi dự báo thấy rằng mức sản phẩm được bán ra vào các quý của năm 2021 không có sự 13

thay đổi nhiều dao động quanh mức trung bình. Và có thể thấy theo theo dự báo, các quý tiếp theo của năm 2022 sẽ có có sự tăng nhẹ với mức trung bình khoảng 190.000.000 sản phẩm. Có thể thấy với tình hình dịch bệnh đã ảnh hưởng đến mặt như du lịch, nông sản,... tuy nhiên số lượng sữa bán ra của Vinamilk không có sự suy giảm nhiều. Người dân nâng cao sức đề kháng của bản thân, vì thế các mặt hàng như sữa tươi, vitamin có xu hướng tăng. Vì thể Vinamilk vẫn tiếp tục sản xuất và nâng cao chất lượng của sản phẩm, mở rộng quy mô nhằm đáp ứng tốt cho nhu cầu trong nước và cả xuất khẩu ra nước ngoài. IV. Đề xuất giải pháp 1. Giảm chi phí Logistics Tập trung đầu tư vào nguồn nguyên vật liệu bằng cách “thâu tóm” từ những người nông dân. Hiện nay nguồn nguyên vật liệu của Vinamilk, cụ thể hơn là nguồn cung sữa phần lớn bị phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu nước ngoài (65%) Chúng ta chưa biết xây dựng một hệ thống chuỗi cung ứng. Do đó, giá sữa vẫn cao, sự cạnh tranh của các công ty cũng ngành ngày càng khốc liệt hơn. Để cải tiến chuỗi logistics hiệu quả hơn ta phải bắt tay ngay vào xây dựng một mô hình có sự liên kết chặt chẽ với nhau giữa các thành phần của chuỗi logistics. Cụ thể: Chúng ta chỉ biết mở rộng quy mô nhà máy rồi nhập khẩu bò từ các nước trên thế giới mà không biết thay vì nhập khẩu với số lượng bò lớn như vậy ta có thể cử chuyên gia của công ty mình sang các nước nhập khẩu bò học hỏi cách phối giống, chăm sóc bò như thế nào để về áp dụng tại công ty. Vấn đề thứ 2 là nguồn nguyên vật liệu từ người nông dân không được ổn định. Đó là điều tất nhiên, hơn là nông dân vì thế nếu không có gì đảm bảo cho cuộc sống của họ thì cứ nơi nào thu mua nguyên liệu đắt hơn họ sẽ bán. Đầu tư phải được thực hiện ngay từ khâu chọn giống bò, cách chăm sóc bò, cách trồng cỏ đúng như tiêu chuẩn an toàn đến khâu đào tạo các khóa học về cách nuôi bò sạch đạt tiêu chuẩn cho người nông dân và cuối cùng là khâu thu mua sữa. Tất cả các công đoạn đều nhận được sự hỗ trợ từ phía

14

các chuyên gia đến từ công ty. Chỉ như vậy, người nông dân mới yên tâm làm việc, quan trọng hơn nguồn nguyên liệu này sẽ không bị biến động. Một vấn đề nữa cũng rất đáng quan tâm là đối với các đại lý nhỏ lẻ ở vùng sâu vùng xa Vinamilk vẫn chưa kiểm soát được vấn đề chất lượng sản phẩm, vận chuyển, bảo quản…. Do đó công ty nên có chiến lược quản lý phù hợp, kiểm soát chặt chẽ hơn tới các hoạt động này để người tiêu dùng có thể sử dụng sản phẩm với chất lượng cao nhất. 2. Cải thiện dịch vụ khách hàng Khách hàng là người giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì vậy đừng bao giờ để khách hàng khó chịu, bởi họ sẽ một đi không trở lại. Hiểu được lẽ đó, Vinamilk luôn đầu tư và chú trọng đặc biệt đến dịch vụ khách hàng, thành công giành được sự tin tưởng của người tiêu dùng từ những ngày đầu thành lập. Tuy nhiên, dịch vụ khách hàng của Vinamilk là vẫn chưa hoàn hảo và cần nhiều thay đổi, bổ sung để ngày càng hoàn thiện hơn, cụ thể: Vinamilk vẫn còn gặp nhiều hạn chế trong việc vận chuyển hàng hóa tới các vùng sâu, vùng ...


Similar Free PDFs