Tiểu luận Luật Kinh doanh nhóm Một vòng Trái Đất PDF

Title Tiểu luận Luật Kinh doanh nhóm Một vòng Trái Đất
Author Huy Hoàng
Course Luật kinh doanh
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 14
File Size 401 KB
File Type PDF
Total Downloads 197
Total Views 1,031

Summary

ĐẠI HỌC UEHTRƯỜNG KINH DOANHKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETINGTIỂU LUẬNBỘ MÔN: LUẬT KINH DOANHNHÓM “MỘT VÒNG TRÁI ĐẤT”TP Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2021TIỂU LUẬNMôn học: Luật Kinh doanhMã lớp học phần: 21C1LAWGiảng viên : Nguyễn Thị Thu HiềnNhóm: Một vòng Trái ĐấtKhóa – Lớp: K47 – KM001 + KM...


Description

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN BỘ MÔN: LUẬT KINH DOANH NHÓM “MỘT VÒNG TRÁI ĐẤT”

TP Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2021

ĐẠI HỌC UEH TRƯỜNG KINH DOANH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN Môn học: Luật Kinh doanh Mã lớp học phần: 21C1LAW51100146 Giảng viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Nhóm: Một vòng Trái Đất Khóa – Lớp: K47 – KM001 + KM002 Tên thành viên – MSSV: 1. Nguyễn Lê Thanh Tuyền - 31211026469

6. Phan Thị Hương Giang - 31211022825

2. Võ Thị Thanh Huyền - 31211024069

7. Trần Thị Giang - 31211023113

3. Trình Yến Linh - 31211024019

8. Hoàng Thị Thanh Huyền - 31211023131

4. Phạm Thị Thanh Trúc - 31211023720

9. Nguyễn Hoàng Huy - 31211026103

5. Nguyễn Trung Hiếu - 31211023513

10. Nguyễn Lương Nhật Hà – 31211023101

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2021

i

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................ii GIẢI QUYỂT VẤN ĐỀ.......................................................................................1 1. Khái niệm của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân..................1 1.1. Công ty hợp danh..............................................................................1 1.2. Doanh nghiệp tư nhân......................................................................1 2. So sánh công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân..............................1 2.1. Điểm giống........................................................................................ 1 2.2. Điểm khác..........................................................................................2 MỞ RỘNG........................................................................................................... 4 1. Ưu, nhược điểm của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân........4 2. Những điểm mới nổi bật về công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân ở Luật Doanh nghiệp 2020 so với Luật Doanh nghiệp 2014............5 2.1. Những điểm mới nổi bật...................................................................5 2.2. Nhận xét

....................................................................................... 6

3. Tình hình phát triển doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh........6 3.1. Doanh nghiệp tư nhân......................................................................6 3.1.1. Thực trạng.................................................................................6 3.1.2. Đề xuất giải pháp......................................................................7 3.2. Công ty hợp danh..............................................................................7 3.2.1. Thực trạng.................................................................................7 3.2.2. Đề xuất giải pháp......................................................................8 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................10

ii

LỜI MỞ ĐẦU Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng xu hướng toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cho các quốc gia đang phát triển phát huy tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, tuy nhiên toàn cầu hóa cũng đặt ra không ít thách thức. Cuộc đua toàn cầu hóa cũng giống như chạy bộ đường dài, mấu chốt tạo ra khoảng cách với đối thủ, khiến bản thân tiến lên nhanh nhất chính là hiểu điểm mạnh, điểm yếu của mình nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Theo dòng phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đã và đang vươn lên mạnh mẽ, là điểm sáng đầu tư trong khu vực và trên thế giới, chứng minh vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế. Theo Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 và 5 năm 2016 - 2020 “tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, bình quân 6,8%/năm”. Năm 2020 trước tình hình dịch bệnh Covid - 19 diễn biến vô cũng phức tạp nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn đạt mức 2,91% thuộc top các quốc gia tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế giới. Có được những kết quả đó là nỗ lực của toàn bộ nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, để gia nhập nền kinh tế thì trước hết cần hiểu cách vận hành của nó và các luật liên quan. Có như vậy mới có thể có cái nhìn tường tận, bao quát vấn đề. Thông qua tiểu luận “So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020” nhóm Một vòng Trái Đất hy vọng sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan đứng ở góc độ pháp luật về doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Từ đó đưa ra những lời khuyên trên cơ sở đánh giá sơ lược ưu, nhược điểm của các hình thức tổ chức kinh doanh, giúp người đọc dựa vào đó mà chọn mô hình phù hợp với mục đích kinh doanh của mình. Nhóm tác giả

1

GIẢI QUYỂT VẤN ĐỀ 1. Khái niệm của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân 1.1. Công ty hợp danh Căn cứ vào Điều 177 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là công ty phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. 1.2. Doanh nghiệp tư nhân Căn cứ vào Điều 188 của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2. So sánh công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân 2.1. Điểm giống - Đều là loại hình doanh nghiệp; - Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh đều là cá nhân; - Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (khoản 2 Điều 188 và khoản 3 Điều 177); - Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (khoản 1 Điều 188 và điểm b khoản 1 Điều 177); - Quyền thành lập và quyền làm chủ: + Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh (khoản 3 Điều 188);

2

+ Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại (khoản 1 Điều 180). 2.2. Điểm khác Doanh nghiệp tư nhân

Công ty hợp danh

1. Chủ sở Do một cá nhân làm chủ Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ hữu

(khoản 1 Điều 188).

sở hữu chung của công ty (thành viên hợp danh), ngoài ra còn có thể thêm các thành viên góp vốn (điểm a khoản 1 Điều 177).

2.Tư

cách

Không có tư cách pháp nhân.

pháp nhân

Có tư cách pháp nhân (khoản 2 Điều 177).

3. Hồ sơ đăng 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh ký

nghiệp;

nghiệp;

2. Bản sao giấy tờ pháp lý của 2. Điều lệ công ty; cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. (Điều 19)

3. Danh sách thành viên; 4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên; 5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. (Điều 20)

4. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư của chủ doanh Thành viên hợp danh và thành nghiệp tư nhân do chủ doanh viên góp vốn phải góp đủ và đúng

3

nghiệp tự đăng ký (khoản 1 hạn số vốn đã cam kết (khoản 1 Điều 189).

5. Trách

Điều 178).

Tự chịu trách nhiệm bằng toàn - Thành viên hợp danh phải là cá

nhiệm

bộ tài sản của mình về mọi nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn

tài sản

hoạt động của doanh nghiệp. bộ tài sản của mình về các nghĩa (khoản 1 Điều 188).

vụ của công ty (điểm b khoản 1 Điều 177); - Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty (điểm c khoản 1 Điều 177).

6. Đại diện Chủ doanh nghiệp tư nhân là Các thành viên hợp danh là người pháp luật

người đại diện theo pháp luật, đại diện theo pháp luật của công đại diện cho doanh nghiệp tư ty (khoản 1 Điều 184). nhân. (khoản 3 Điều 190).

7. Cơ cấu tổ - Chủ doanh nghiệp tư nhân; chức

- Chủ tịch Hội đồng thành viên;

- Giám đốc hoặc tổng giám - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đốc (trong trường hợp chủ doanh nghiệp thuê để quản lý,

- Hội đồng thành viên;

điều hành hoạt động kinh doanh).

8. Quyền đối

Chủ doanh nghiệp tư nhân có - Thành viên hợp danh không có

với phần góp quyền cho thuê hoặc bán quyền chuyển nhượng phần góp

4

vốn

doanh nghiệp tư nhân (Điều vốn trừ trường hợp các thành viên 191 và khoản 1 Điều 192).

hợp danh khác đồng ý; - Thành viên góp vốn được tự do chuyển nhượng vốn.

MỞ RỘNG 1. Ưu, nhược điểm của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Đối tượng Nội

Công ty hợp danh

Doanh nghiệp tư nhân

dung - Công ty đem đến cho khách - Dễ dàng tạo được sự tin cậy từ hàng và các đối tác sự uy tín, tin đối tác, dễ huy động vốn và hợp cậy cao do chế độ liên đới chịu tác kinh doanh do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của thành trách nhiệm vô hạn của chủ doanh Ưu điểm

viên hợp danh;

nghiệp.

- Công ty dễ vay vốn và hoãn nợ - Thành lập doanh nghiệp tư nhân từ phía ngân hàng;

ít bị ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật.

- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý.

- Cơ cấu tổ chức đơn giản. - Có quyền quyết định các vấn đề của doanh nghiệp, có quyền bán doanh nghiệp cho người khác.

- Mức độ rủi ro của các thành - Mức độ rủi ro của chủ doanh viên hợp danh là rất cao.

nghiệp là rất cao do chế độ trách nhiệm vô hạn.

- Không được phát hành chứng - Không được phát hành chứng

5

khoán.

khoán.

Nhược

- Thành viên hợp danh có những - Mỗi cá nhân chỉ được thành lập

điểm

hạn chế một cách nhất định về một doanh nghiệp tư nhân, không quyền.

được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần từ các loại hình doanh nghiệp khác. - Không có tư cách pháp nhân.

Cơ sở pháp Điều 177 - 187 Luật Doanh Điều 188 - 193 Luật Doanh nghiệp lý

nghiệp 2020.

2020.

2. Những điểm mới nổi bật về công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân ở Luật Doanh nghiệp 2020 so với Luật Doanh nghiệp 2014 2.1. Những điểm mới nổi bật - Theo Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện mà bộ Luật ban hành, khác với Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn. - Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, cụ thể so với Luật Doanh nghiệp 2014 thì luật này năm 2020 có bổ sung thêm trường hợp "có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi" và "chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật". - Bổ sung về “Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt” ở Điều 193. 2.2. Nhận xét Nhìn chung, xét ở 2 loại hình này, Luật Doanh nghiệp đã có những sửa đổi, bổ sung tích cực, cụ thể việc cho phép doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành nhiều hình thức công ty khác nhau tạo cơ hội cho doanh nghiệp có thể linh hoạt mô

6

hình hoạt động để phù hợp, thích ứng với điều kiện tài chính, thực tiễn của doanh nghiệp và tương thích với các quy định của Luật Cạnh tranh 2018. Đồng thời, việc bổ sung thêm ở các trường hợp các Điều, khoản giúp cho Luật trở nên chặt chẽ, thống nhất, tạo điều kiện để có những đột phá mới trong phát triển doanh nghiệp và phát triển kinh tế đất nước. 3. Tình hình phát triển doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh 3.1. Doanh nghiệp tư nhân 3.1.1. Thực trạng Theo lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, qua gần 35 năm đổi mới, kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39-40% GDP, thu hút khoảng 85% lực lượng lao động của nền kinh tế. Kinh tế tư nhân, đặc biệt lực lượng doanh nghiệp (DN) tư nhân đã góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm thay đổi “diện mạo” đất nước, tạo dấu ấn, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn hạn chế về các mặt như nguồn lực lao động, năng lực khoa học - công nghệ, nguồn vốn hay “chưa bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực, nhất là đất đai, tín dụng và cơ hội kinh doanh; thiếu các thể chế hỗ trợ thị trường hoặc nếu có cũng hoạt động chưa hiệu quả…" 1 (TS Vũ Thành Tự Anh).

3.1.2. Đề xuất giải pháp + Một là, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh; + Hai là, Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan, ban, ngành địa phương vào cuộc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tư nhân trong quá trình phát triển: giảm thiểu chi phí không chính thức cho các doanh nghiệp tư nhân; 1 Xem TS Vũ Thành Tự Anh (2020), Thúc đẩy doanh nghiệp tư nhân phát triển, https://nld.com.vn/kinh-te/thuc-

day-khu-vuc-doanh-nghiep-tu-nhan-phat-trien-20201105215051912.htm

7

+ Ba là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân; + Bốn là, thu hút có chọn lọc vốn FDI, hướng vào các lĩnh vực ưu tiên của nền kinh tế và đưa doanh nghiệp trong nước kết nối vào mạng lưới cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu nên trở thành chính sách ưu tiên quan trọng. 3.2. Công ty hợp danh 3.2.1. Thực trạng Thực tế ở nước ta, từ trước đến nay công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít được các cá nhân lựa chọn nhất. Với tư cách là loại hình doanh nghiệp có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời trên thế giới, mô hình công ty hợp danh được các nhà lập pháp quy định trong các phiên bản Luật Doanh nghiệp năm 1999, 2005, 2014, 2020. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, kể từ khi được quy định trong Luật Doanh nghiệp qua các thời kỳ thì mô hình này không được các nhà đầu tư lựa chọn để khởi sự kinh doanh. Theo số liệu của Cục quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và đầu tư (2017) thì số lượng các nhà đầu tư thực hiện đăng ký thành lập công ty hợp danh mới chiếm tỉ lệ rất thấp (0.03%) trên tổng các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 20142. Theo thống kê mới nhất của Tổng Cục Thống kê thì số lượng công ty hợp danh được thành lập rất ít; chiếm tỉ lệ nhỏ nhất trong tổng số doanh nghiệp mới thành lập. Cụ thể, với 7000 doanh nghiệp mới thành lập thì chỉ có một công ty hợp danh. Điều này xuất phát khung pháp lý về công ty hợp danh vẫn tồn tại một số điểm hạn chế, bất cập chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư và tạo sự tương thích với thông lệ quốc tế như sự thiếu cân nhắc về mô hình và chủ thuyết trong quá trình xây dựng quy định về công ty hợp danh trong Luật Doanh nghiệp, quyền thành viên góp vốn, quyền phát hành trái phiếu,... 2 Cục quản lý đăng ký kinh doanh (2017), “Số liệu thống kê về tình hình đăng ký thành lập doanh nghiệp mới”,https://replus.vn/tong-ke-tinh-hinh-thanh-lap-doanh-nghiep-2017/, truy cập ngày 5/11/2021.

8

3.2.2. Đề xuất giải pháp Một là, tiếp tục khuyến khích phát triển, hỗ trợ các vấn đề pháp lý, tạo điều kiện để người kinh doanh điều hành, quản lý, phát triển công ty; xây dựng đồng bộ, nhất quán nội dung quy định trong Bộ luật Dân sự và Luật Doanh nghiệp để tránh sự thiếu thống nhất và xung đột; Hai là, mở rộng phạm vi nghiên cứu, học hỏi có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới áp dụng phù hợp với tình hình phát triển của đất nước ta hiện nay.

9

KẾT LUẬN Thông qua việc phân tích so sánh và tìm hiểu về ưu, nhược điểm của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, môt lần nữa chúng ta thấy được rằng việc lựa chọn loại hình kinh doanh đúng và phù hợp đóng vai trò hết sức quan trọng, giúp cho người kinh doanh tránh được những khó khăn, thời gian cũng như chi phí trong quá trình hoạt động hay chuyển đổi mô hình. Luật Doanh nghiệp đã có những quy định rất cụ thể về từng loại hình kinh doanh. Người kinh doanh cần phải xem xét các yếu tố để cân nhắc lựa chọn loại hình phù hợp. Trong đó, các chủ doanh nghiệp cần cân nhắc để lựa chọn một mô hình kinh doanh, theo các tiêu chí mà nhóm tác giả Nguyễn Đình Cung và nhóm các chuyên gia của tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ) là: 1. Quyền kinh doanh; 2. Góp vốn; 3. Tổ chức quản lý; 4. Chế độ trách nhiệm nhà đầu tư; 5. Khả năng rút vốn, chuyển nhượng cổ phần, vốn góp;... Thông qua các vấn đề đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng mỗi loại hình đều có những ưu, nhược điểm, khi đã lựa chọn mô hình phù hợp đồng nghĩa với việc phải hạn chế tối đa được những rủi ro trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi mô hình chỉ phù hợp với doanh nghiệp trong những điều kiện nhất định, vì vậy trong quá trình kinh doanh, tùy theo tình hình phát triển của doanh nghiệp mà chuyển đổi mô hình đã lựa chọn cho phù hợp và điều này được pháp luật cho phép và quy định cụ thể. Cuối cùng, một lần nữa chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ThS.Nguyễn Thị Thu Hiền đã tận tình hướng dẫn nhóm thực hiện đề tài này.

10

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Doanh nghiệp (số 59/2020/QH14) ngày 17/06/2020; 2. Báo chính phủ. (2021). Phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam: Cần đổi mới toàn

diện cách làm. Truy cập ngày 05 tháng 11 năm 2021 tại: https://baochinhphu.vn/Kinhte/Phat-trien-kinh-te-tu-nhan-o-Viet-Nam-Can-doi-moi-toan-dien-cachlam/425640.vgp; 3. Báo Tài chính Doanh nghiệp. (2020). Giải pháp phát triển doanh nghiệp tư

nhân. Truy cập ngày 06 tháng 11 năm 2021 tại: https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/giai-phap-phat-trien-doanh-nghiep-tu-nhand14251.html; 4. Báo Người Lao động. (2020). Thúc đẩy doanh nghiệp tư nhân tự phát triển. Truy

cập ngày 07 tháng 11 năm 2021 tại: https://nld.com.vn/kinh-te/thuc-day-khu-vucdoanh-nghiep-tu-nhan-phat-trien-20201105215051912.htm; 5. Công ty TNHH Luật sư X. (2021). Công ty hợp danh không được ưa chuộng - Lý

do tại sao?. Truy cập ngày 07 tháng 11 năm 2021 tại: https://lsx.vn/cong-ty-hop-danhkhong-duoc-ua-chuong-ly-do-tai-sao/....


Similar Free PDFs