tiểu luận môn Triết học PDF

Title tiểu luận môn Triết học
Author Nguyễn Minh An
Course Triết học Mác Lênin
Institution Học viện Ngân hàng
Pages 18
File Size 269.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 391
Total Views 778

Summary

Download tiểu luận môn Triết học PDF


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thu Hà Mã SV: 2014110078 Lớp Anh10, Khối 3 Kinh tế, Khóa 59 Lớp tín chỉ: TRI114.3 Giảng viên hướng dẫn: ThS Trần Huy Quang

Hà Nội - 3/2021

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................3 1. 1.1.

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.........................................4 Khái quát về phép biện chứng:.......................................................4

1.1.1.

Khái niệm:..................................................................................4

1.1.2.

Phép biện chứng duy vật:...........................................................4

1.2.

Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến..................................................4

1.2.1.

Nội dung của nguyên lí..............................................................4

1.2.2.

Tính chất....................................................................................5

1.2.3.

Ý nghĩa.......................................................................................6

2.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội dưới

góc nhìn của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến..............7 2.1.

Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.....................7

2.1.1.

Tăng trưởng kinh tế....................................................................7

2.1.2.

Công bằng xã hội.......................................................................8

2.2. 3.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội...........9 Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Việt Nam hiện nay 11

3.1.

Những thành tựu của Việt Nam đạt được....................................11

3.2.

Hạn chế và Giải pháp....................................................................13

3.2.1.

Hạn chế....................................................................................13

3.2.2.

Giải pháp..................................................................................14

KẾT LUẬN................................................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................17

Trang 2

LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế và nền kinh tế phát triển trong giai đoạn công nghệ 4.0, tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội được cho rằng đã và đang phát triển ở mức độ cao, thể hiện ở việc đã được lồng ghép vào nhau, trở thành những nội dung thống nhất khi đề cập đến trong phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội. Công bằng xã hội tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân phát huy tối đa khả năng của họ vào việc tham gia cống hiến vào sự phát triển của xã hội cũng như quyền được hưởng thụ tương xứng với những cống hiến đó. Do vậy, công bằng xã hội chính là nhân tố kích thích, động viên mọi người ra sức tham gia cống hiến cho sự phát triển của xã hội một cách tự nguyện nhất. Với ý nghĩa đó,công bằng xã hội trở thành động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội nói riêng và sự tiến bộ xã hội nói chung. Việc nhìn nhận mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội có ý nghĩa thực tiễn và thiết yếu. Đề tài: “ Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng tế với công bằng xã hội” với mục đích dựa vào cơ sở lí luận biện chứng để tìm ra bản chất mối liên hệ giữa tăng trưởngkinh tế và công bằng xã hội, cũng như có được những giải pháp tích cực cho vấn đề này trong thực tiễn Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, thống kê dựa trên các tư liệu thực tế. Bố cục đề tài gồm 3 phần: 1: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến. 2: Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội dưới góc nhìn của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến. 3: Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Việt Nam hiện nay

Trang 3

Trang 4

1. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến 1.1. Khái quát về phép biện chứng: 1.1.1. Khái niệm: Phép biện chứng là học thuyết khái quát về biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lí, các quy luật, các phạm trù để từ đó hình thành nên hệ thống nguyên tắc phương pháp luận nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Phép biện chứng thuộc biện chứng chủ quan, tức là sự phản ánh biện chứng của thế giới vật chất vào trong đời sống ý thức của con người. Khi xem xét sự vật, hiện tượng phép biện chứng đặt nó vào trạng thái vận động, biến đổi, phát triển và trong mối quan hệ với sự vật, hiện tượng khác. 1.1.2. Phép biện chứng duy vật: Phép biện chứng đã phát triển qua ba giai đoạn, ba hình thức cơ bản, trong đó giai đoạn phát triển cao nhất trong lịch sử triết học là sang tạo nên phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin. Phép biện chứng duy vật được xem là khoa học nhất, là học thuyết về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị , sâu sắc nhất và không phiến diện. Trên cơ sở khái quát các mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, những quy luật phổ biến của các quá trình vận động phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, phép biện chứng duy vật cung cấp những nguyên tắc, phương pháp luận chung nhất cho quá trình nhận thức và cải tạo thế giới. Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến” để nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.

Trang 5

1.2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 1.2.1. Nội dung của nguyên lí Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới; còn khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là các mối liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, v.v.. Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự hiên, xã hội và tư duy. 1.2.2. Tính chất Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.  Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người.  Tính phổ biến của mối liên hệ biểu hiện: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện Trang 6

tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác.  Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ biểu hiện: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v.. Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng. 1.2.3. Ý nghĩa Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và thực tiễn. Quan điểm phát triển: Khi xem xét sự vật, hiện tưởng phải luôn đặt nó trong sự vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi của sự vật, hiện tượng. Phải nhận thức được tính phức tạp, quanh co của sự phát triển như là một hiện tượng phổ biến ủng hộ cái mới, cái tiến bộ. Phải biết phân chia quá trình phát triển thành từng giai đoạn theo trình tự thời gian. Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy, trong Trang 7

nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, ngụy biện. 2. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội dưới góc nhìn của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến 2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến những năm gần đây để phản ánh trạng phát triển kinh tế của một ngành, một địa phương, một quốc gia khi so sánh với một thời điểm nhất định. Tuy có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa về tăng trưởng kinh tế, song phần lớn đều thống nhất những nội dung căn bản ở quan niệm sau đây: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia tăng về quy mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là lấy một năm làm mốc so sánh)”. Quan niệm này chính là sự kế thừa phát triển tư tưởng của C.Mác về chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị tăng trưởng kinh tế khi ông đưa ra khái niệm tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập quốc dân để đánh giá kết quả hoạt động của nền kinh tế. Trong đó tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra trong một thời gian nhất định, còn thu nhập quốc dân là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi đã trừ đi cho phí sản xuất. Khi nói đến tăng trưởng, tức là phải nhìn nhận toàn diện cả hai mặt của tăng trưởng, đó là số lượng và chất lượng của tăng trưởng.  Số lượng của tăng trưởng kinh tế thể hiện ở qui mô, tốc độ của tăng trưởng, còn mặt chất lượng tăng trưởng là tính qui định vốn có của nó, là sự thống nhất hữu cơ làm cơ sở phân biệt hiện tượng kinh tế với các hiện tượng khác.

Trang 8

 Chất lượng tăng trưởng được qui định bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành tăng trưởng kinh tế. Như vậy khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần phải xem xét một cách đầy đủ hai mặt của hiện tượng tăng trưởng kinh tế là số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế với tốc độ và chất lượng cao là mong muốn của mọi quốc gia. Tăng trưởng kinh tế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội nên đã được nhiều trường phái kinh tế học khác nhau nghiên cứu trong các lý thuyết của mình. Mỗi trường phái đều cố gắng nghiên cứu mối quan hệ giữa lao động, tư bản, công nghệ kỹ thuật, các yếu tố thể chế trong việc làm cho nền kinh tế gia tăng sản lượng, gia tăng thu nhập quốc dân… 2.1.2. Công bằng xã hội Trong kinh tế học có hai khái niệm về công bằng xã hội thường được sử dụng là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang có nghĩa là đối xử như nhau với những người có đóng góp như nhau. Công bằng theo chiều dọc nghĩa là đối xử khác nhau với những người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện xã hội khác nhau. Nếu công bằng theo chiều ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường thì công bằng theo chiều dọc cần có sự điều tiết của Chính phủ. Việc phân định và kết hợp công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc sẽ đảm bảo công bằng xã hội thực sự. Như vậy công bằng xã hội là một khái niệm rất rộng bao gồm cả các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Xét một cách tổng thể, công bằng xã hội gắn với sự phát triển toàn diện của con người và là kết quả của sự phát triển đó. Từ những luận điểm của C.Mác, chúng ta thấy, công bằng xã hội không đồng nhất với bình đẳng xã hội, công bằng xã hội, bình đẳng xã hội không có nghĩa là chia đều, ngang bằng nhau, và trong xã hội xã hội chủ

Trang 9

nghĩa vẫn tồn tại sự bất bình đẳng; bình đẳng trong chủ nghĩa xã hội là bình đẳng về địa vị xã hội của con người. Ở nước ta hiện nay, công bằng xã hội là một giá trị cơ bản định hướng cho việc giải quyết mối quan hệ giữa người với người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc: cống hiến về vật chất và tinh thần ngang nhau cho sự phát triển xã hội thì được hưởng thụ ngang nhau những giá trị vật chất và tinh thần do xã hội tạo ra phù hợp với khả năng hiện thực của đất nước. Song vì hoàn cảnh cụ thể của mỗi người khác nhau, cho nên việc tạo điều kiện cho mọi người, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn đều có thể tiếp cận công bằng các cơ hội phát triển, các nguồn lực phát triển, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, việc làm, thông tin,… mang tính an sinh xã hội luôn giữ một vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Như vậy, công bằng xã hội là khái niệm có nội dung kinh tế, chính trị phức tạp hơn nhiều so với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Công bằng xã hội hiểu theo nghĩa chung nhất là sự ngang bằng nhau trong mối quan hệ giữa người với người dựa trên nguyên tắc thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi, giữa cống hiến và hưởng thụ. Từng thành viên gắn bó với cộng đồng xã hội trên mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua sự cống hiến theo khả năng, trí tuệ, sức lực của mình cho sự phát triển của xã hội và được xã hội bù đắp, chăm sóc trở lại một cách tương xứng, không có sự tương xứng ấy là bất công. Việc thực hiện công bằng xã hội về thực chất, là sự ứng xử một cách hợp lý nhằm điều tiết mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân, các nhóm xã hội, các vùng, miền…trong quá trình tìm kiếm lợi ích. 2.2. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai phạm trù khác nhau, nhưng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong quá trình phát triển của xã hội của một quốc gia. Điểm chung nhất là nếu phát triển đồng bộ hai Trang 10

phạm trù này là thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Thực tiễn cho thấy, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mặt của một quá trình phát triển. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là mối quan hệ biện chứng của sự thống nhất giữa hai mặt đối lập, vừa không phải là sự thống nhất vô điều kiện lại vừa không phải là mâu thuẫn tuyệt đối. Tăng trưởng kinh tế được coi là cơ sở, là điều kiện và tiền đề thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời, thực hiện tốt công bằng xã hội là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định và phát triển bền vững đất nước. Kinh tế càng phát triển, càng có điều kiện để thực thi các chính sách công bằng xã hội, chỉ có hiệu quả kinh tế mới tạo ra tăng trưởng và như vậy là tạo ra tiềm lực kinh tế giúp đất nước có nguồn lực để giảm bớt tình trạng bất bình đẳng. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế tự nó không thể đem đến công bằng xã hội được. Thực tiễn tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước đã cho thấy bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đã không giảm mà còn tạo ra nhiều vấn đề bức xúc cần phải tập trung giải quyết như: phân hóa giàu – nghèo, dốt nát, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, tham nhũng ngày càng tăng, trong khi các giá trị truyền thống lại suy giảm. Có thể nói, giải quyết công bằng xã hội mà không dựa trên những thành quả của tăng trưởng kinh tế chẳng những không tạo ra động lực trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến suy giảm kinh tế và mất ổn định chính trị. Công bằng xã hội nếu không có tăng trưởng kinh tế, hoặc chỉ có tăng trưởng kinh tế thấp thì đó chỉ là sự công bằng trong nghèo khổ và mong manh. Nếu không có tăng trưởng kinh tế thì không thể có công bằng xã hội lâu dài và vì vậy không thể phát triển bền vững được.

Trang 11

3. Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại Việt Nam hiện nay 3.1. Những thành tựu của Việt Nam đạt được Chủ trương thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hộiđược phát triển qua các kỳ Đại hội Đảng đã tạo nên tính năng động, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, huy động được các nguồn lực để phát triển kinh tế, nhờ đó kinh tế Việt Nam đã phát triển nhanh và liên tục. Việt Nam xác định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đảng khẳng định chiến lược kinh tế - xã hội đặt con người vào vị trí trung tâm, tạo điều kiện cho mọi người với tư cách từng cá nhân và cả cộng đồng đều có cơ hội phát triển, sử dụng tốt năng lực của mình. Chủ trương đó của Đảng đã được Chính phủ thể chế hóa thành các chính sách cụ thể. Nhờ vậy, sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Trong những năm qua, thực hiện mục tiêu giảm bất bình đẳng, Việt Nam đã thực hiện một loạt các biện pháp, điển hình là Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Các chính sách khác như miễn giảm học phí cho trẻ em theo học ở các cơ sở giáo dục công lập; Chính sách hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em từ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo; Chính sách chăm sóc sức khỏe, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi và một số nhóm trẻ em khác; Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020; Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025… So sánh mức độ bất bình đẳng của Việt Nam và một số nước khác trên thế giới trong khoảng thời gian 10 gần đây, theo ngân hàng thế giới, mức độ bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam thấp hơn mức trung bình của các nước trong cùng nhóm thu nhập trung bình thấp. Như vậy, sự phân phối thu nhập của Trang 12

Việt Nam vẫn trong ngưỡng khá an toàn so với các nước cùng khung thu nhập. Ngoài ra, sự bất bình đẳng về thu nhập tại Việt Nam cũng thấp hơn so với một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Maylaisia và Thái Lan, và cao hơn Hàn Quốc, một nền kinh tế phát triển của châu Á. Việt Nam đã có một hệ thống các chính sách khá toàn diện, điển hình là Nghị quyết số 80/NQ-CP về Định hướng giảm nghèo bền vững cho giai đoạn 2011-2020. Việt Nam đã hoàn thành được Mục tiêu Thiên niên kỷ được đặt ra về xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói. Xét theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, tỷ lệ nghèo cũng giảm dần theo thời gian cùng với quá trình tăng trưởng. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều của Việt Nam cũng giảm từ 9,9% năm 2015 xuống 9,2% năm 2016 và xuống còn dưới 7% năm 2017; trong đó tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo cũng được cải thiện như: tiếp cận bảo hiểm y tế tăng 11,7%, sử dụng dịch vụ viễn thông tăng 5,2%. Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận, được Liên Hiệp Quốc đánh giá là một trong các nước có thành tích giảm nghèo ấn tượng nhất trong thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ. Công tác bảo vệ, chăm sóc sóc khỏe nhân dân được chú trọng. Trong những năm gần đây, việc chăm sóc sóc khỏe nhân dân có nhiều ...


Similar Free PDFs