Tiểu luận triết học - alsdkjflaks djflaksdj falksdjf alksdfj alskdfj alskdfj alskdfj PDF

Title Tiểu luận triết học - alsdkjflaks djflaksdj falksdjf alksdfj alskdfj alskdfj alskdfj
Author Thảo Tấn
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 14
File Size 258 KB
File Type PDF
Total Downloads 791
Total Views 878

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ=====000=====TIỂU LUẬN TRIẾT HỌCQUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNGVÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VỚI CHÍNHTRỊ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TASinh viên thực hiện: Huỳnh Tấn Thảo Mã SV: 2112820071 Lớp: Anh 02 - K60 - ACCA ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ =====000=====

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VỚI CHÍNH TRỊ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Tấn Thảo Mã SV: 2112820071 Lớp: Anh 02 - K60 - ACCA Lớp tín chỉ: TRI114.10 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tùng Lâm Hội An - 12/2021

1

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3 NỘI DUNG...........................................................................................................4 1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG, MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG...................................................................................................................4 1.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng.............................................................................4 1.2 Kiến trúc thượng tầng.................................................................................4 1.3 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...4 a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.................................4 b) Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.............6 2. CÁCH VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC...................................................................................................................7 2.1 Việt Nam trước đổi mới...............................................................................7 2.2 Mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.........................9 2.3 Việt Nam trong công cuộc đổi mới...........................................................10 KẾT LUẬN........................................................................................................12 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14

2

LỜI MỞ ĐẦU Nhờ vào sự lãnh đạo tài tình và đường lối sáng suốt của Đảng, dân tộc Việt Nam ta đã chiến thắng không biết bao nhiêu trận chiến khốc liệt mà tưởng dường như không thể thắng nổi, từ đó giành lại độc lập, chủ quyền, tự do cho dân tộc đồng thời ảnh hưởng sâu sắc đến thế giới nói chung. Bất chấp những khó khăn về nhiều mặt sau chiến tranh như về kinh tế, tài chính, nhân lực và trang thiết bị lạc hậu, Đảng đã xây dựng ra bộ máy chính sách và đưa ra những ưu sách phù hợp, cùng nhân dân thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế đất nước và phát triển, hội nhập cùng thế giới, từ đó đáp ứng được nhu cầu cơ bản, ổn định tình hình an ninh trật tự trong nước và ngoài nước. Qua nhiều kỳ đại học Đảng, tư tưởng và sáng kiến của Đảng đã dần dần hoàn chỉnh và phát huy bước mở đầu chứng tỏ dù trải qua nhiều cột mốc thời gian khác nhau, tính hiệu quả của con đường cách mạng giải quốc và chủ nghĩa xã hội mà Đảng đã lựa chọn vẫn giữ tầm quan trọng lớn lao trong sự nghiệp đổi mới và tiến tới một đất nước Việt Nam văn minh, tươi đẹp. Đồng thời, một đất nước chỉ có thể coi là phát triển khi nó đã có một cơ sở hạ tầng cùng lúc đó là kiến trúc thượng tầng phát triển. Muốn thay đổi, cải tân theo bất kỳ kế hoạch nào đi chăng nữa thì đều phải từ điều cơ bản này. Trong bối cảnh toàn cầu đa chiều, việc theo sát tư tưởng Mác-Lênin để ứng dụng các quy luật phát triển và mối quan hệ tương giao giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là vô cùng quan trọng. Qua bài tiểu luận này, em muốn chỉ ra nghiên cứu và thuật lại mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cùng với phương pháp vận dụng trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam qua một góc nhìn mới. Việc sai sót xuyên suốt bài nghiên cứu là không thể tránh khỏi nên em mong được sự đóng góp ý kiến, bổ sung từ phía thầy cô giáo quan tâm để tạo cơ hội cho nghiên cứu tiếp tục nâng cao và hoàn thiện hơn nữa. Em xin cảm ơn!

3

NỘI DUNG 1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG, MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG 1.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Gồm 3 bộ phận là quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất thống trị và quan hệ sản xuất mầm mống. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm quan hệ sản xuất thống trị. Quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống của xã hội mới. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo , chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời sống kinh tế- xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trò nhất định. 1.2 Kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những trạng thái tâm lý và quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, Đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng, nhưng không tồn tại tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng. Song không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều liên hệ như nhau đối với cơ sở hạ tầng của nó . trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng. Nhà nước ta tổ chức quyền lực cao nhất, giữ vai trò quyết định. 1.3 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: Mỗi một quốc gia, một đất nước đều có hai thành phần cốt lõi là cơ sở hạ 4

tầng và kiến trúc thượng tầng. Hai thành phần này quan hệ biện chứng chặt chẽ, mang tính chất lịch sử, chi tiết, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Điều này được biểu hiện đầu tiên ở việc tương ứng với mỗi cơ sở hạ tầng thì sẽ tạo ra một kiến trúc thượng tầng khác nhau. Tầng lớp thống trị về mặt kinh tế thì cũng chiến vị thế thống trị trong lĩnh vực tinh thần. Kiến trúc thượng tầng chính trị được tạo ra ngay từ mối quan hệ sản xuất thống trị tương ứng và mâu thuẫn trong kinh tế quyết định thể loại và bản chất mâu thuẫn trong hệ thống tư tưởng. Với mọi hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng, pháp luật, Đảng, các nhà nghiên cứu triết học và Nhà nước... đều không thể được tự giải thích. Nghĩa là phải phụ thuộc, thông qua và được quyết định bởi cơ sở hạ tầng. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng còn biểu hiện qua những thay đổi căn bản bên trong kiến trúc thượng tầng. Sự thay đổi này xảy ra trong hình thái kinh tế, xã hội khác. Do sự tồn tại lệ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng, nên khi cơ sở hạ tầng không còn nữa thì kiến trúc thượng tầng tương ứng cũng mất đi. Tương tự, khi cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì một hình thái kiến trúc thượng tầng mới tương thích cùng với đó sẽ hình thành. Tuy nhiên có những yếu tố riêng của mỗi kiến trúc thượng tầng vẫn sẽ tiếp tục tồn tại kể cả sau kiến khi nguyên nhân sinh ra nó là kiến trúc thượng tầng đã biết mất. Có những trường hợp những nhân tố đó được tầng lớp thống trị mới áp dụng, phát huy để hình thành nên kiến trúc thượng tầng mới. Vậy, sự sinh ra và phát triển của kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quyết định và những kiến thức thượng tầng mới sẽ kế thừa những nhân tố của kiến trúc thượng tầng cũ. Qua đó thấy được tính quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thường tầng có quy trình, quan hệ không đơn giản trong quá trình biến đổi mô hình kinh tế, xã hội. 5

b) Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: Không phải bất kỳ sự thay đổi nào về kiến trúc thượng tầng cũng mang tính tự động và chỉ cần giải thích thông qua các yếu tố kinh tế từ đó cho thấy sự phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng mang tính phức tạp. Từ ngay bên trong, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đã có mối quan hệ tác động qua lại theo nhiều hướng, dẫn đến những hậu quả gây khó khăn cho nền kinh tế. Mặc dù vậy thì về bản chất kiến trúc thượng tầng vẫn được quyết định bởi cơ sở hạ tầng phù hợp. Cùng lúc đó thì cơ sở hạ tầng cũng nhận được sự tác động tích cực trở lại của kiến trúc thượng tầng được sinh ra. Ảnh hưởng tích cực của kiến trúc thượng tầng được biểu hiện trong chức năng xã hội là duy trì, củng cố, phát huy cơ sở hạ tầng tương ứng. Nếu có mâu thuẫn giữa các tầng lớp thì tầng lớp thống trị sẽ có thể tận dụng kiến trúc thượng tầng để mở rộng sự thống trị tư tưởng, chính sách với nền kinh tế. Nhà nước đặc biệt nắm một vị trí quan trọng trong các thành phần của kiến trúc thượng tầng, có vai trò to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước dựa trên tư tưởng và các hình thức nhất định trong việc quản lý xã hội, sử dụng yếu tố bạo lực như Quân đội, cảnh sát, nhà từ ...v...v... Nhằm cải thiện tiềm lực kinh tế của tầng lớp thống trị đồng thời làm vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Các thành phần như đạo đức, tôn giáo, triết học, nghệ thuật trong kiến trúc thượng tầng đều có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hướng khác nhau, tuy nhiên thường những sự ảnh hưởng đó buộc phải thông qua pháp luật, các thế chế tương thích và nhà nước thì mới có thể có hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng. Bản thân kiến trúc thượng tầng cũng xảy ra chu trình thay đổi và phát triển có bản chất độc lập trong quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự ảnh hưởng của nó đối với càng sở hạ tầng càng lớn. 6

Từ đó thấy được sự ảnh hưởng sâu sắc của kiến trúc thượng tầng với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng, ngược lại khi nó tác động ngược chiều với quy luật kinh tế khách quan thì nó sẽ hạn chế sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Theo chủ nghĩa duy vật thì trong quá trình phát triển của một hệ thống kinh tế, kiến trúc thượng tầng phát triển được hình thành, phản ánh nhu cầu của nền kinh tế mới có thể đẩy mạnh nền kinh tế phát triển, xã hội tiến bộ, trái lại, nếu cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì kiến trúc thượng tầng được sinh ra sẽ hạn chế sự tăng trưởng kinh tế và xã hội. Nhưng những ảnh hưởng tiêu cực chỉ mang tính tạm thời, sau một khoảng thời gian thì sẽ bị cải cách xóa đi. Qua đó thấy sự nói quá về vai trò của kiến trúc thượng tầng, không chấp nhận tính tất yếu khách quan, sẽ không tránh được việc rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan và không nhìn nhận chính xác sự phát triển của lịch sử. 2. CÁCH VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC

2.1 Việt Nam trước đổi mới: Đất nước Việt Nam thống nhất, giành được nền độc lập dân tộc sau đại thắng mùa Xuân năm 1975. Ngay sau đó Đảng và chính phủ đã ngay lập tức họp để đề ra chính sách và kế hoạch để tiến tới chế độ xã hội chủ nghĩa, hướng tới sự phát triển toàn diện. Vào những ngày đầu trong công cuộc gây dựng nên chủ nghĩa xã hội và giữ gìn quốc gia, người dân Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ lớn lao và nhiều mặt từ phía các nước xã hội chủ nghĩa khác và đặc biệt là Liên Xô. Từ đó thành lập ra mối liên kết hợp tác và phát triển về kinh tế và chiến lược giữa các nước Đông Dương: Việt Nam, Lào, Campuchia, tạo thêm điều kiện cho kế hoạch xây dựng xã hội văn minh ở trong nước. Mặc dù vậy, do không có lợi thế quá nhiều về mặt kinh tế do tàn dư to lớn 7

của các cuộc chiến tranh và chế độ phong kiến kém hiệu quả của các thế hệ đi trước, nhà nước đã gặp phải nhiều thách thức về mọi mặt. Năng xuất chỉ tăng nhẹ so với khả năng tiềm tàng của nguồn nhân lực và chi phí lớn để hoàn thành các điều kiện cần để thúc đẩy nhanh chóng ổn định cuộc sống người dân sau chiến tranh và các nguồn vốn cần thiết để dùng cho công nghiệp hóa cũng như củng cố an ninh quốc phòng. Nhiều mục tiêu không đạt được như chỉ tiêu về sản xuất thức ăn, vải cho công nghiệp dệt may, xi măng...v...v... đã để lại tác động tiêu cực lên cuộc sống của toàn xã hội cũng như nhà nước. Hiệu quả của các nhà máy và nhân công lao động chưa cao, chưa tận dụng tối đa được các sản phẩm khoa học, kỹ thuật vào quá trình lao động làm cho năng xuất hạn chế. Nguồn tài nguyên của đất chưa được khai thác một cách bền vững và khoa học do thiếu chính sách và kiến thức chuyên môn làm công tác bảo vệ hợp lý nhất về nông nghiệp và tài nguyên môi trường bị ảnh hưởng tiêu cực. Các mối quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dần dần được xây dựng. Thông qua nhiều giai đoạn và kiểm tra cho thấy sự kém hiệu quả của kinh tế quốc doanh, Đảng và nhà nước chưa có phương pháp giải quyết tức thì trong việc quản lý và cải tân toàn bộ cách thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa. Nhiều dấu hiệu tiêu cực trong xã hội dần hình thành do quá cứng nhắc, pháp luật chưa được thực thi nghiêm chỉnh tạo cơ hội lớn cho nhiều cán bộ viên chức làm quyền, tham nhũng và làm ăn bất hợp pháp để trục lợi cá nhân, gây thất thu tài sản của đất nước, tác động xấu đến niềm tin của người dân. Thông qua đó nhìn thấy được yếu tố và ảnh hưởng sâu sắc, mang tính quyết định trong việc vận dụng mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cùng với quan hệ sản xuất và lực lượng lao động. 2.2 Mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Hai thành phần này là một sự thống nhất và không thể tách rời, luôn luôn 8

tác động qua lại nhau. Sự thay đổi về một phần sẽ dẫn đến sự thay đổi phần còn lại, biểu hiện và diễn ra trong từng bộ phận trong nền kinh tế. Cơ sở hạ tầng ở giai đoạn quá độ bao gồm các phương thức sản xuất kinh tế, các mối quan hệ sản xuất liên kết chặt chẽ với các loại hình sở hữu tương ứng, độc lập, song cùng tồn tại trong một cấu trúc kinh tế, tạo nên hệ thống kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo con đường xã hội chủ nghĩa. Các bộ phận cùng tồn tại, tuy có sự đồng ý về mặt lợi ích, vẫn có sự không đồng đều về định hướng kinh tế - xã hội. Điều này do không có hướng, điều hành phù hợp của các quan chức nhà nước đã tạo nên sự chậm trễ của nền kinh tế chung, kinh tế quốc doanh trong lúc đó còn yếu và chưa phát triển, thương nghiệp và quốc doanh mua bán trong phạm vi hạn hẹp, ít phát triển về các mô hình và phương pháp kinh doanh để làm chủ nền kinh tế. Hơn nữa, từ một hệ thống kinh tế chủ yếu là các mô hình kinh doanh, công nghiệp nhỏ, dịch vụ chất lượng thấp, nhà nước đã quá độ khi định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa mà không trải qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa nên hiển nhiên sẽ gặp nhiều thử thách khó khăn và tốn kém thời gian. Thời kỳ tư bản chủ nghĩa là thời kỳ biến đổi sâu sắc, ảnh hưởng ở mọi lĩnh vực, mang tính triệt để thông qua đó gây dựng ngay từ đầu một hệ thống xã hội mới về quan hệ, lực lượng lao động và kiến trúc thượng tầng, Mặc dù do sự nhìn nhận, lý luận và thiếu kiến nhẫn, cứng nhắc, chậm chạp làm trái với quy luật. Chưa nhìn ra được quy luật mâu thuẫn một cách to lớn nên không làm vững chắc và hoàn thành được các thành phần cơ sở hạ tầng trong khi đó lại đốt cháy giai đoạn mà không chăm chú vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc để tạo nên cơ sở để xây dựng nên cơ sở hạ tầng. Từ đó ảnh hưởng đến quy luật kinh tế khách quan, tất yếu, yêu cầu phải khẩn trương có biện pháp khắc phục phù hợp. 2.3 Việt Nam trong công cuộc đổi mới: Nhằm khắc phục mối quan hệ quyết định giữa các cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, Đảng đã tiếp tục học hỏi, đào sâu từng góc nhìn, khía cạnh chi tiết và nhìn thấy được bản chất, xu hướng vận động và sự phát triển của sự vật, 9

hiện tượng và tình hình hiện tại của quốc gia. Thông qua đó đưa ra những chính sách khác nhau để giải quyết vấn đề, dựa trên những tiêu chí là: Việc gây dựng tổ quốc phải làm lại từ đầu, phát triển từ những bước sơ khai sau đó lan rộng ra đến toàn bộ hệ thống kinh tế, xã hội, từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng. Việc hình thành kiến trúc thượng phải dựa trên các nhu cầu của nền kinh tế trong mỗi thời kỳ và mỗi quốc gia phát triển là góp phần đẩy mạnh sự tạo thành của các thành phần của kiến trúc thượng tầng. Đổi mới về mặt chính trị và các mặt trong đời sống xã hội khác phải đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Hai kỳ đại hội Đảng thứ VI và VII đã nhấn mạnh: + Về cơ sở hạ tầng: Khẳng định sự tồn tại của nhiều hình thức kinh doanh, nhiều quan hệ sản xuất trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất theo con đường xã hội chủ nghĩa. Vận dụng các bộ phận kinh tế một cách chặt chẽ và có định hướng trong mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa theo tiêu chí đẩy mạnh sự phát triển sớm nhất, hiệu quả, năng suất tăng, thu nhập cho lực lượng lao động tăng cùng lúc đó là định hướng các bộ phận khác làm đúng theo tầm nhìn ở trên. Tránh tuyệt đối việc hấp tấp, làm ngược với quy luật phát triển tất yếu của xã hội, từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Lấy tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lênin làm "kim chỉ nam" cho việc tạo nên các kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ thay đổi theo con đường mới. Lấy tư tưởng là toàn bộ xã hội thuộc về người dân, do dân làm chủ, xây dựng đất nước dựa trên những pháp luật chặt chẽ, hình thành, xây dựng và làm vững chắc tầm quan trọng sâu sắc của Nhà Nước đối với toàn quốc gia, đặc biệt là đối với các thành phần kinh tế trong xã hội. Cùng lúc đó, đưa ra nhiều đường lối, định hướng nhằm khuyến khích sự phát triển của cơ sở hạ tầng, thúc đẩy khả năng tư duy trừu tượng, tư duy tích cực, chủ động của tất cả các cá nhân, tầng lớp để phục vụ cho lợi ý của toàn dân. Nhìn tổng quát, thấy được rằng để khắc phục được mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một việc không hề đơn giản, đòi hỏi thời 10

gian, công sức ở mức độ vĩ mô. Khi tham gia vào quá trình thì thường hay làm nảy sinh những mối quan hệ khác. Đây là một vòng biện chứng, diễn ra liên tục, không ngắt quãng, tạo nên động lực mạnh mẽ để nâng cao vị trí của quốc gia trên toàn cầu.

11

KẾT LUẬN Nhờ vào quy luật phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mà nhà nước đã thu nhặt được nhiều thành quả trong quá trình đổi mới. Qua đó thấy rằng bất kỳ quốc gia nào có cơ sở hạ tầng phát triển thì song song cùng với đó là kiến trúc thượng tầng phát triển tương ứng. Đồng thời thì không tồn tại một kiến trúc thượng tầng hoàn mỹ mà lại dựa trên cơ sở hạ tầng cũ kỹ, chậm tiến bộ so với thời đại. Mặc dù cho sự tự hào dân tộc và tự hào về đường lối lãnh đạo sáng suốt của nhà nước và Đảng, chúng ta vẫn nhận thức rõ rằng vẫn còn tồn tại nhiều sai sót chưa thể khắc phục hết được như những ảnh hưởng xấu của chế độ quan liêu, bao cấp, một khi đã thâm nhập vào bộ máy chính quyền trong một thời gian dài thì sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến lợi ích của một bộ phận lớn còn lại. Các bản sắc văn hóa, chính trị, kinh tế từ đó cũng bị ảnh hưởng nặng nề làm suy giảm giá trị tinh thần và đạo đức trong xã hội. Bất chấp điều đó thì niềm tin vào các nhà lãnh đạo của đất nước Việt Nam dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lênin là một yếu tố quan trọng để dẫn tới thành công trong toàn cuộc. Một khi đã có niềm tin vững chắc, áp dụng một cách thuần thục các quy luật phát triển kinh tế, xã hội thì kết quả đem lại sẽ rất to lớn. Về vai trò của giai cấp tri thức, đặc biệt là giai cấp tri thức trẻ có định hướng về chính trị, kinh tế, phải tích cực, nỗ lực trong việc sáng tạo, tìm tòi và trao dồi thêm kiến thức để phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, tìm ra cách để vận dụng tối ưu hơn mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào công cuộc phát triển và xây dựng nước nhà. Biết tôn trọng thực tế khách quan, tất yếu, vừa biết cân bằng yếu tố cảm xúc với yếu tố khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để nắm được vị thế chủ động trong mọi trường hợp để đem lại thành tựu lớn lao và vững bền cho cả các thế hệ hôm nay và về sau của tổ quốc. 12

Ngoài ra còn phải chăm chuốt đạo đức và những tính cách quý giá của một con người như tính cẩn thận, nhẫn nại, không hấp tấp, tinh thần hiếu học, biết cách áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào thực tế để góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia, đem lại sự thịnh vượng, giàu có cho dân tộc Việt Nam.

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Triết học Mác - Lê nin - Bộ giáo dục và đào tạo. 2. V.I. Lê nin toàn tập, tập 29 - NXB Tiến bộ, Matxcova, 1981. 3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI - NXB Chính trị quốc gia. 4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII - NXB Chính trị quốc gia.

14...


Similar Free PDFs