Tiểu luận Triết học PDF

Title Tiểu luận Triết học
Author Giang Nguyen
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 20
File Size 429.4 KB
File Type PDF
Total Downloads 163
Total Views 808

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ-------------•------------TIỂU LUẬN TRIẾT HỌCQUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮAVẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘCĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAYSinh viên thực hiện : Nguyễn Hương Giang Mã SV : 2112920607 Lớp : Anh 01 – CLC QTKS – K...


Description

MSV: 2112920607

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ -------------•------------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hương Giang Mã SV : 2112920607 Lớp : Anh 01 – CLC QTKS – K60 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Tùng Lâm

Hà Nội, 12/2021

1

MSV: 2112920607

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3 I. CỞ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................................... 5 1. Vật chất........................................................................................................................... 5 1.1. Phạm trù vật chất ....................................................................................................... 5 1.2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất........................................................ 7 1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới ....................................................................... 9 2. Ý thức.............................................................................................................................. 9 2.1. Nguồn gốc của ý thức ................................................................................................. 9 2.2. Bản chất của ý thức .................................................................................................. 11 2.3. Kết cấu của ý thức .................................................................................................... 12 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.......................................................................... 13 3.1. Vai trò của vật chất đối với ý thức .......................................................................... 13 3.2. Vai trò của ý thức với vật chất ................................................................................ 13 II. Vận dụng vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay .......................................... 14 1. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vận dụng vào công cuộc đổi mới của nước ta trong quá khứ....................................................... 15 2. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vận dụng vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay................................................................. 17 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 20

2

MSV: 2112920607 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở thời điểm hiện tại, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những thành tựu nổi bật trong công cuộc kiến thiết và đổi mới đất nước. Cùng lúc đó nước ta đang từng bước bồi dưỡng thêm những tiềm lực mới cả bên trong lẫn bên ngoài sẵn sàng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa kiến thiết đất nước. Bên cạnh đó, quan hệ ngoại giao của nước ta với nước bạn ngày một mở rộng, tạo cơ hội để hội nhập, phát triển đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những điều đã đạt được, ta phải thừa nhận rằng nước ta vẫn còn nhiều mặt hạn chế cần được Đảng và Nhà nước quan tâm khắc phục. Cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, yêu cầu của xã hội ngày càng cao, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống người dân cần được cải thiện. Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các nước đều phải đối mặt với những thách thức và có cơ hội nganh nhau để cùng phát triển. Nhìn nhận một cách khách quan, nước ta còn là một nước nông nghiệp, nguồn lao động và khoa học kỹ thuật còn chưa đủ để đáp ứng những yêu cầu của nền công nghiệp mới. Những vấn đề xã hội còn cần được quan tâm hơn nữa để đảm bảo đời sống cho người dân. Hiện nay, tình hình dịch bệnh COVID-19 đang có những diễn biến phức tạp, khó kiểm soát và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời sống. Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta cần tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện trên khắp đất nước. Trong thực tế, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng ta luôn lấy Triết học làm nền tảng hay cụ thể hơn là lấy những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh làm gốc rễ. Vì lẽ đó, tìm hiểu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng linh hoạt vào công cuộc đổi mới, xây dựng và kiến thiết đất nước. Với những ý nghĩa trên, tác giả xin chọn đề tài “Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, từ đó vận dụng vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay”. 2. Mục tiêu nghiên cứu

3

MSV: 2112920607 Mục tiêu nghiên cứu của bài tiểu luận chính là mang lại những thông tin về nhận thức xã hội nhằm tạo điều kiện cho những thay đổi tích cực trong hành động của mỗi cá nhân, tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu • Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quan điểm Triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin về “Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức”. • Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong cuộc đổi mới của nước ta. 4. Đối tượng nghiên cứu Bài tiểu luận tập tìm hiểu tổng quan về vật chất và ý thức, quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, sự tác động qua lại giữa chúng. Qua đó, vận dụng vào công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay. 5. Bố cục Bài nghiên cứu gồm hai phần: • Cơ sở lý luận • Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở nước ta Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Tùng Lâm đã quan tâm, giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn Triết học.

4

MSV: 2112920607 I. CỞ SỞ LÝ LUẬN 1. Vật chất 1.1. Phạm trù vật chất Vật chất lả một phạm trù nền tảng của ch ủ nghĩa duy vật triết học. Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, xung quanh vấn đề này luôn x ảy ra những cuộc đấu tranh không khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Bản thân quan niệm của chủ nghĩa duy vật về phạm trù vật chất cũng trải qua lịch sử phát triển lâu dài, gắn liền với những tiến bộ của khoa học và thực tiễn. Vật chất là ph ạm trù triết học rất phức tạp, mỗi nhà triết học v ới thế giới quan khác nhau lại đưa ra những quan điểm khác nhau về vật chất. Nhưng Lê-nin đã tổng kết những thành tựu khoa học, đồng thời kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăng ghen để đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.” Lê-nin đã chỉ ra rằng, để định nghĩa vật chất, không thể định nghĩa theo cách thông thường, quy một khái niệm cần định nghĩa sang một khái niệm khác rộng hơn vì khái niệm vật chất là một khái niệm rộng nhất. Chính vì thế ông đã sử dụng phương pháp định nghĩa đặc biệt- đối lập. Lê-nin đã đối lập vật chất với ý thức,hiểu vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, vật chất tồn tại độc lập đối với cảm giác, với ý thức, còn cảm giác, ý thức phụ thuộc vào v ật chất, phản ánh vật ch ất. Định nghĩa về vật chất của Lê-nin cho ta thấy: Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học (phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, ph ổ biến nhất của mọi tồn tại vật ch ất và được xác định từ góc độ giải quyết v ấn đề cơ bản của triết học) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành ( khái niệm dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính); không quy vật chất là vật thể. Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, tức là tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó.

5

MSV: 2112920607 Thứ ba, vật chất dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con người kho nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người; ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất; vật chất là cái được ý thức phản ánh. Từ đó, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Thứ tư, con người có khả năng nhận thức được thế giới. Giác quan của con người với nh ững năng lực có thể chép lại, chụp lại và phản ánh sự tồn tại của v ật chất. Sự chép lại, chụp lại, phản ánh của giác quan đối với vật chất càng rõ ràng, sắc nét thì nhận thức của con người về vật chất càng sâu sắc, toàn diện. Nói rộng ra, tư duy, ý thức, tư tưởng, tình cảm… của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh, là hình ảnh của vật chất trong bộ óc con người. Thứ năm, Lênin một lần nữa khẳng định lại tính khách quan của vật chất. Vật chất tồn tại, vận động và phát triển theo những quy luật vốn có của nó, tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức. Định nghĩa về vật chất của Lê-nin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học: Một là, bằng việc tìm ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, Lênin đã phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù khoa học chuyên ngành, từ đó khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ, cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất: tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội. Hai là, khi khẳng định vật chất là thứ tồn tại độc lập, khách quan, và con người có thể nhận thức được vật chất, Lênin không những khẳng định tính thức nhất của v ật chất, tính thứ hai của ý th ức theo quan niệm duy vật mà còn khẳng định khả năng con ngườ i có thể nhận thức được thực tại khách quan. Ba là, nhờ định nghĩa vật chất của Lê-nin, ta đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết h ọc trên lập trường duy vật và khả tri, định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên trong

6

MSV: 2112920607 việc tìm kiếm khám phá ra nh ững dạng, cấu trúc v ật chất mới, định hướng cho quan điểm duy vật khi nhận thức về các vấn đề xã hội. Như vậy, chúng ta thấy rằng định nghĩa nhận thức của Lê-nin là hoàn toàn triệt để, giúp chúng ta xác định được nhân tố vật chất trong đờ i sống xã hội. Nó giúp chúng ta có thái độ khách quan trong suy nghĩ và hành động và xuất phát từ những cơ sở khách quan. 1.2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất a. Phương thức tồn tại của vật chất Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất. Ph. Ăng ghen định nghĩa: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất-tức được hiểu là một phương thức tồn tại của v ật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. Theo quan điểm của Ph. Ăng ghen, vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”; vật chất luôn gắn liền với vận động và chỉ thông qua v ận động mà các dạng cụ thể của vật chất mới biểu hiện được sự tồn tại của mình. Vận động trở thành phương thức tồn tại của vật chất. Vật chất tồn tại khách quan nên vận động cũng tồn tại khách quan và v ận động của vật chất là tự thân vận động. Vật chất muốn tồn tại phải vận động, vận động là cái vốn có, tự có của vật chất. Nó không do ai sáng tạo ra và không thể tiêu diệt được do nó được bảo toàn cả về chất và về lượng. Khoa học đã chứng minh được điều này qua định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, nếu một hình thức vận động nào đó mất đi thì tất y ếu một hình thức vận động khác thay thế. Các hình thức của vận động thì chuyển hóa lẫn nhau còn vận động của v ật chất thì vĩnh viễn tồn tại. Nguyên nhân của vận động là do những mâu thuẫn nội tại tồn tại bên trong sự vật, và những biến đổi nói chung của sự vật. Vận động có trong mọi sự vật hiện tượng tồn tại trong 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. Muốn nhận thức được sự vật hiện tượng ta phải nhận thức trong trạng thái chuyển động có như vậy ta mới có thể nhận thức được bản chất của sự vật.

7

MSV: 2112920607 Dựa trên những thành tựu khoa học ở thời đại mình, Ph.Ăng ghen đã phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản: v ận động cơ học ( sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian), v ận động vật lý ( vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình điện nhiệt,.. ), vận động hóa học ( sự biến đổi các chất vô cơ,hữu cơ trong những quá trình hóa hợp và phân giải) , vận động sinh học ( sự biến đổi các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen, ... ), vận động xã hội ( sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa … của đời sống xã hội). Các hình thức vận động cơ bản nói trên được sắp xếp theo thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động khác nhau song b ản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có. Mặc dù vật chất luôn ở trong quá trình vận động không ngừng nhưng điều đó không loại trừ mà còn bao hàm cả hiện tượng đứng im. Nhưng đứng im là một trạng thái đặc biệt vận động, đó là vận động trong thế cân bằng và đứng im là hiện tượng tương đối, tạm thời. Sự vật vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành cái khác. T ừ đó ta thấy vận động là tuyệt đối, đứng im chỉ mang tính chất tương đối- đứng im chỉ diễn ra ở một hình thức nào đó trong một thời gian nhất định chứ không tồn tại vĩnh viễn. b. Hình thức tồn tại của vật chất Không gian thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất. Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính nhất định và tồn tại trong các mối tương quan nhất định v ới những dạng v ật chất khác. Những hình thức tồn tại như vậy người ta gọi là không gian. Không gian biểu hiện sự cùng tồn tại và tách biệt của các sự vật với nhau, biểu hiện khoảng tính của chúng, trật tự phân bố chúng.Mặt khác, sự tồn tại của sự v ật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay chậm, kế tiếp và chuyển hóa,.. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian. Thời

8

MSV: 2112920607 gian biểu hiện tốc độ và trình tự diễn biến của các quá trình v ật chất, tính cách biệt giữa các giai đoạn khác nhau của các quá trình đó, sự xuất hiện và mất đi của các sự vật hiện tượng. Không gian và thời gian là hình thức cơ bản tồn tại khách quan của vật chất, bị v ật chất quy định. Lênin đã chỉ ra trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động, và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian. Không gian và thời gian là tồn tại khách quan. Nó không ph ải là hình thức chủ quan để xếp chặt các cảm giác mà ta thu nh ận một cách lộn xộn như chủ nghĩa duy tâm quan niệm, cũng như nó không thể đứng ngoài vật chất. Không có không gian trống rỗng. Không gian và thời gian không ph ải là bất biến, tuyệt đối, mà trái lại không gian và thời gian có sự biến đổi phụ thuộc vật chất vận động. 1.3. Tính thống nhất vật chất của thế giới Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: bản chất của th ế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Điều đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau: Một là, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới của vật chất; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. Hai là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đi. Ba là, mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối quan hệ khách quan, thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc v ật chất, do vật chất sinh ra và cũng chịu sự chi phối của nh ững quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau; là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau. 2. Ý thức 2.1. Nguồn gốc của ý thức a. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức Ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho tới khi xuất hiện con người và bộ óc con người. Khoa học đã chứng minh rằng thế giới vật chất nói

9

MSV: 2112920607 chung và trái đất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trước khi xuất hiện con người, rằng hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lí thần kinh của của bộ não con người. Không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ não và ý thức là chức năng của bộ não, bộ não là khí quan của ý thức. Sự phụ thuộc của ý thức vào sự hoạt động của bộ não thể hiện ở chỗ khi bộ não bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ b ị rối loạn. Tuy nhiên, không thể quy một cách đơn giản ý thức về các quá trình sinh lí bởi vì óc chỉ là cơ quan phản ánh. Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người. Sự xuất hiện của ý thức gắn liền với sự phát triển đặc tính c ủa phản ánh, đặc tính này phát triển cùng với sự phát triển của thế giới tự nhiên. Sự xuất hiện của con người và xã hội loài người đưa lại hình thức của sự phản ánh, đó là sự phản ánh ý thức. Sự phản ánh ý thức luôn gắn liền với việc làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu phát triển của xã hội. Có 4 hình thức phản ánh gồm phản ánh vật lí, hóa học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm lý; phản ánh năng động sáng tạo. b. Nguồn gốc xã hội của ý thức Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức trong đó cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ. Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Lao động là quá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động,... của nó qua nh ững hiện tượng mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động đến bộ óc người và bằng hoạt động của bộ óc, trí thức nói riêng, ý thức nói chung về thế giới khách quan hình thành và phát triển. Nhờ lao động giúp con người chuyển từ di chuyển bằng bốn chi sang hai chi, không chỉ ăn thức ăn từ thực vật mà đã biết tìm đến nguồn thức ăn từ động vật. Có lao động, con người biết ăn chín thay vì chỉ ăn sống, phát hiện và sáng tạo ra những công cụ lao động mới. Lao động làm cho sự vật bộc lộ những thuộc tính giúp con người nhận biết được bản chất của sự vật, hiện tượng. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ, ý th ức không th ể tồn tại và thể hiện. “Ngôn ngữ như cái vỏ của tư

10

MSV: 2112920607 duy”. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy. Ngôn ngữ gồm hai bộ phận chính với phần vỏ bên ngoài là vật chất và phần lõi bên trong là ý thức. Theo Ăngghen, “Lao động đồng thời với lao động là ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu để biến bộ não con vật thành bộ não con người, phản ánh tâm lý động vật từ đó phản ánh ý thức”. Từ đó ta nhận thức được vai trò to lớn của ngôn ngữ là phản ánh một cách khái quát sự vật, hiện tượng; là phương tiện giao tiếp, công cụ của tư duy; là phương thức lưu trữ thông tin hiệu quả. 2.2. Bản chất của ý thức Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người; là hình ảnh chủ thể của thế giới khách quan. Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm-sinh lí của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có, nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nh ận. Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh còn được thể hiện ở quá trình con người sáng tạo ra những ý tưởng, giải thuyết, huyền thoại,..trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất của, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, trí thức trong các hoạt động của con người. Quá trình sáng...


Similar Free PDFs