TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC PDF

Title TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC
Author Lệ Nhật
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 16
File Size 266.7 KB
File Type PDF
Total Downloads 51
Total Views 425

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊTIỂU LUẬN TRIẾT HỌCQUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆGIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI VÀ VẬNDỤNG VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘIỞ NƯỚC TAHà Nội, 04/2021.MỤC LỤCMỞ ĐẦU..............................................................


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI VÀ VẬN DỤNG VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NƯỚC TA

Hà Nội, 04/2021.

MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................................ 3 NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.. 4 1.1.

Khái niệm của tồn tại xã hội và ý thức xã hội..................................4

1.1.1.

Khái niệm tồn tại xã hội................................................................4

1.1.2.

Khái niệm ý thức xã hội................................................................ 5

1.2.

Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội........ 7

1.2.1.

Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội..........7

1.2.2.

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.....................................8

1.3.

Ý nghĩa phương pháp luận.............................................................. 12

II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NƯỚC TA....................... 13 KẾT LUẬN..................................................................................................... 15 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 16

2

MỞ ĐẦU Trong hệ thống quan niệm duy vật biện chứng lịch sử, nguyên lý tồn tại xã hội quyết định xã hội là một nguyên lý cơ bản, đánh dấu sự đối lập cơ bản giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm về xã hội. V.I.Lê-nin đã bắt đầu từ nguyên lý này khi trình bày hệ thống những quan điểm duy vật lịch sử của C.Mác: “ Nhận chủ nghĩa duy vật cũ là không triệt để, chưa hoàn toàn và bị phiến diện, nên C.Mác cho là cần phải “ làm cho khoa học xã hội phù hợp cơ sở duy vật và dựa vào cơ sở để cải tạo khoa học ấy ”. Nếu, nói chung, chủ nghĩa duy vật lấy tồn tại để giải thích ý thức chứ không phải ngược lại, thì khi áp dụng vào đới sống xã hội của con người, nó buộc phải lấy tồn tại xã hội để giải thích ý thức xã hội. Để hiểu rõ hơn về tồn tại xã hội và ý thức xã hội, em chọn đề tài: “ Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và vận dụng vào quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội ở nước ta ”.

3

NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI 1.1. Khái niệm của tồn tại xã hội và ý thức xã hội 1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm: phương thức sản xuất vật chất, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý và dân cư. Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất. Phương thức sản xuất vật chất chính là những cách thức mà con người sử dụng sức lực, sử dụng dụng cụ từ thô sơ đến máy móc hiện đại, để tạo ra của cải vật chất, phục vụ cuộc sống của mình. Xã hội loài người trong lịch sử phát triển đã sử dụng nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở thời kỳ cộng sản nguyên thủy có phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy, con người dùng đá và các công cụ thô sơ để săn bắt, hái lượm, họ cùng nhau lao động, cùng nhau thừa hưởng những thành quả lao động đó. Mọi người đều bình đẳng với tư liệu sản xuất và địa vị con người trong xã hội. Ngoài ra, tồn tại xã hội còn phụ thuộc vào hoàn cảnh địa lý, điều kiện dân cư: dân số, mật độ dân số. Ví dụ như Bắc Kạn, là tỉnh ít dân nhất cả nước, nơi có điều kiện địa lý không thuận lợi, địa hình phức tạp, núi cao, khó khăn trong phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Tuy nhiên đặc điểm địa lý với nhiều núi cao xen lẫn thung lũng, phong phú tài nguyên, khoáng sản cũng chính là thế mạnh để Bắc Kạn phát triển du lịch và phát triển công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản. 4

Còn Đà Nẵng, với địa hình vừa có đồng bằng, vừa có đồi núi, vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, thì các điều kiện sinh hoạt vật chất ở đây đương nhiên cũng sẽ tốt hơn nhiều so với ở Bắc Kạn, nền kinh tế xã hội sẽ có nhiều điều kiện phát triển hơn ở Bắc Kạn. 1.1.2. Khái niệm ý thức xã hội Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng, quan điểm lý luận và những tâm trạng, tình cảm, phong tục tập quán của một cộng đồng. Ý thức xã hội là một phần của đời sống, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, là cái gương phản ánh tồn tại xã hội. Việt Nam giai đoạn những năm 1945, khi mà giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm đang hoành hành, đời sống nhân dân khổ cực, thì người ta chỉ mơ ước được “ăn no mặc ấm”. Nhưng với tình hình kinh tế xã hội hiện nay, Việt Nam đang trên đà phát triển, thì nhu cầu sinh hoạt của con người cũng cần phải được thay đổi, chúng ta phải phấn đấu để hướng đến mục tiêu “ăn ngon mặc đẹp”, rồi “ăn sung mặc sướng”. Sự phát triển của ý thức xã hội gắn liền với sự phát triển của tồn tại xã hội. Từ thời công xã nguyên thủy, ý thức con người còn nghèo nàn, đơn giản, thì đến nay, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, xã hội, của khoa học và công nghệ, thì ý thức con người cũng phát triển hơn cả về chiều sâu, cấu trúc hết sức phức tạp. Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng nhưng không đống nhất. Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân thuộc mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.

5

Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có câu trúc hết sức phức tạp. Có thể tiếp cận kết cấu ý thức xã hội từ những phương diện khác nhau. Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học … Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận. Ý thức xã hội thông thường là toàn bộ những tri thức, những quan niệm… của những con người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận. Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận khoa học có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và hiện tượng. Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống. tạo thành các hệ tư tưởng. Cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội, đó là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, ý chí,… của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trức tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ. Hệ tư tưởng xã hộ là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: Chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…; là sự phản ánh gián tiếp tự giác đối với tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội đối với cùng một tồn tại xã hội, chúng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tuy nhiên, không phải tâm lý xã hội tự nó sản sinh ra hệ tư tưởng xã hội. 6

Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp. Mỗi giai cấp đều có đời sống sinh hoạt tinh thần đặc thù của nó nhưng hệ tư tưởng thống trị xã hội, nó có ảnh hưởng đến ý thức của các giai cấp trong đời sống xã hội. Theo quan niệm của C.Mác và Ph.Angghen “ Giai cấp nào chi phối những tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chi phối luôn cả những tư liệu sản xuất tinh thần, thành thử nói chung, tư tưởng của những người không có tư liệu sản xuất tinh thần cũng đồng thời bị giai cấp thống trị đó chi phối”. 1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội 1.2.1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội Một trong những công lao to lớn của C.Mác và Ph.Angghen là đã phát triển chủ nghiã duy vật đến đỉnh cao, xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, giải quyết một cách khoa học vấn đề sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Các ông đã chứng minh rằng, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất; rằng không thể tìm nguốn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là không thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được chính xác đến nguyên nhân cuối cùng của nó nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Theo C.Mác “Không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại đó. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội”. Quan điểm trên đây đối lập với quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về xã hội, tức đối lập với quân điểm đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư tưởng, coi đó là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã hội, quyết định sự 7

phát triển xã hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội tách rời cơ sở kinh tế-xã hội. Ngược lại, theo quan điểm duy vật lịch sử thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội; mỗi khi tồn tại xã hội ( nhất là phương thức sản xuất ) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo dức, văn hóa, nghệ thuật, v.v tất yếu sẽ biến đổi theo. Cho nên, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định. Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội hông phải dừng lại ở chỗ xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực tiếp mà thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế thời đại, mà chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong tư tưởng ấy. 1.2.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội Ý thức xã hội do tồn tại xã hội quyết định nhưng ý thức xã hội cũng có tính độc lập tương đối thể hiện ở: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội. Lịch sử cho thấy rằng, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng, đặc biệt trong lĩnh vực tâm lý xã hội (truyền thống, tập quán, thói quen ...). Trong xã hội XHCN, nhiều hiện tượng ý thức có nguồn gốc sâu xa trong xã hội cũ vẫn tồn tại như lối sống ăn bám, lười lao động, tệ tham nhũng v.v.. 8

Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội là do những nguyên nhân sau: Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. Ý thức xã hội luôn gắn với những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định. Vì vậy những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lưc lượng xã hội tiến bộ. Vì vậy mà trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới chúng ta phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của các lực lượng thù địch đồng thời ra sức phát huy những truyền thống tốt đẹp. Ý thức xã hội có thể vượt trội trước tồn tại xã hội. Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiến bộ có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra. Ví dụ ngày nay con người đã có ý thức tìm ra những hành tinh mới có sự sống ngoài Trái đất như Sao hoả. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.

9

Ý thức xã hội mới có tính kế thừa ý thức xã hội cũ sau đó bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với tồn tại xã hội đang phát triển. Lịch sử phát triển của tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học,văn học, nghệ thuật .v.v.nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hay suy tàn của kinh tế, bởi vậy mà chúng ta cũng có thể giải thích được một nước tuy có trình độ kinh tế phát triển kém nhưng tư tưởng lại phát triển ở trình độ cao. Ví dụ ở nửa đầu thế kỷ XIX so với nước Pháp thì Đức có trình độ kinh tế lạc hậu hơn nhưng đứng ở trình độ cao về triết học. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. Một khi giai cấp nào lên cầm quyền thì xã hội đó chỉ kế thừa những gì phục vụ cho quyền lợi của giai cấp đó và những giai cấp tiên tiến sẽ tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Ví dụ khi tiến lên xã hội chủ nghĩa chúng ta cũng vẫn kế thừa những tư tưởng tốt đẹp của xã hội phong kiến như truyền thống tôn sư trọng đạo, tinh thần yêu nước, những phong tục cưới xin mang đậm bản sắc dân tộc.v.v. Nhưng bên cạnh đó thì những tư tường lạc hậu như “nhất nam viết hữu thập nữ viết vô” hoặc những hủ tục lạc hậu sẽ dần dần bị bài trừ. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tinh kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa. Văn hoá xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn hoá nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan. Bởi vậy,trong công cuộc xây dựng đất nước, Đảng ta luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, luôn luôn tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại, làm giàu thêm cho nền văn hoá Việt Nam nhưng phải trên tinh thần hoà nhập nhưng không hoà tan.

10

Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng. Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo nguyên lý mối liên hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất. Các hình thái ý thức xã hội như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật có tác động qua lại với nhau, trong đó ý thức chính trị có vai trò quan trọng nhất. Thông thường ở mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. Chẳng hạn ở thời cổ đại Tây Âu thì triết học và nghệ thuật đóng vai trò đặc biệt. Thời Trung cổ ở Tây Âu thì tôn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến triết học, nghệ thuật, pháp quyền...Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực của đời sống tinh thần xã hội. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội. Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội mà còn bác bó quan điểm duy vật tầm thường khi phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Ph.Ăng ghen viết: “Sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật v.v đều dựa vào sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hường lẫn nhau và ảnh hưởng đển cơ sở kinh tế”. Mức độ ảnh hướng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó 11

tư tường nảy sinh; vào vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng và vào mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng. Chẳng hạn hệ tư tưởng tư sản đã tác động mạnh mẽ đến xã hội các nước Tây Âu thế kỷ XVII, XVIII. Hệ tư tưởng vô sản trở thành vũ khí về mặt tư tưởng của giai cấp vô sản đấu tranh để xoá bỏ xã hội tư bản. Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đấy tồn tại xã hội phát triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội. Ý thức xã hội nếu phán ánh sai tồn tại xã hội thì sẽ kim hãm sự phát triển của tồn tại xã hội thông qua hoạt động của con người, trong đó thực tiễn đóng vai trò quyết định. Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển ý thức xã hội, nó bác bỏ quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 1.3. Ý nghĩa phương pháp luận Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội.Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Cần thấy rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội; mặt khác cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội. Trong sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta, một mặt chúng ta phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cực của đời 12

sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội XHCN trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NƯỚC TA Thứ nhất, xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thứ hai, xây dựng ý thức xã hội mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn minh tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho văn hoá thực sự trở thành mục tiêu, động lực của phát triển, thành nền tảng tinh thần của xã hội. Thứ ba, xây dựng ý thức xã hội mới gắn với việc tăng cường học tập lý luận, tuyên truyền, giáo dục, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho hệ tư tưởng của Đảng trở thành nền tảng và kim chỉ nam cho nhận thức, hành động của toàn Đảng và nhân dân. Thứ tư, xây dựng ý thức xã hội mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt chẽ giữa “xây dựng” và “chống”. Ý thức xã hội mới là cốt lõi trong đời sống tinh thần xã hội mới; nó không hình thành một cách tự phát trong lòng xã hội cũ; nó cần được chủ động nhận thức, xây dựng, truyền bá thành ý thức chung của

13

con người trong xã hội mới, thành động lực tinh thần của con người trong quá trình xây dựng xã hội mới. Vì vậy, cần xây dựng ý thức xã hội mới đáp ứng nhu cầu pháttriển đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Trước hết, đó là tri thức, tình cảm, quyết tâm kiên định con đường x...


Similar Free PDFs