Tiểu luận triết học Mác Lê nin PDF

Title Tiểu luận triết học Mác Lê nin
Author Hà Vy Mai
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 17
File Size 308.3 KB
File Type PDF
Total Downloads 76
Total Views 870

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGKHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊTIỂU LUẬN TRIẾT HỌCQUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚITRÌNH DỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢNXUẤT VÀ VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚIỞ NƯỚC TA HIỆN NAYSinh viên thực hiện : Mai Hà Vy Mã sinh viên : 2113550021 Số thứ tự : 78 Lớp tín chỉ : TRIE114CLC. Gi...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA: LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH DỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY Sinh viên thực hiện

: Mai Hà Vy

Mã sinh viên

: 2113550021

Số thứ tự

: 78

Lớp tín chỉ

: TRIE114CLC.4

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021

MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................................ 2 Nội dung I. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ..........................................................................................................................3 1. Các khái niệm cơ bản ..........................................................................................3 1.1. Lực lượng sản xuất ...........................................................................................3 1.2. Quan hệ sản xuất ..............................................................................................4 1.3. Phương thức sản xuất .......................................................................................5 2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ..........................................................................................................................6 2.1. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ...........6 2.1.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất ............6 2.1.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất ...........7 3. Ý nghĩa phương pháp luận ..................................................................................8 II. Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất..........................................................................................................8 1.Về lực lượng sản xuất ...........................................................................................8 1.1.Nguồn lực của lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay ..................................8 1.2.Một số biện pháp để phát triển lực lượng sản xuất .........................................11 2. Xây dựng QHSX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. ......12 Kết luận ............................................................................................................... 15

1

LỜI MỞ ĐẦU Đã hơn 30 năm kể từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện chính sách Đổi mới vào năm 1986, với hi vọng đưa đất nước Việt Nam có những bước xoay chuyển, phát triển mạnh mẽ hơn. Từng là một nước nông nghiệp lạc hậu, chịu nhiều tổn thất từ chiến tranh xâm lược, đô hộ, Việt Nam đã vươn mình để trở thành một quốc gia đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế, chính trị, văn hóa cũng như xã hội, phát triển nhanh và theo kịp với các quốc gia khác trong khu vực. Có được kết quả thành công như vậy, là nhờ vào đường lối, những chính sách đúng đắn do Đảng và Nhà nước ta đề ra, được vận dụng một cách hợp lý quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Nhìn vào thực tế hiện nay, Việt Nam vẫn tiếp tục công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với sự phát triển của công nghệ ở thời đại của cuộc cách mạng công nghệ 4.0, sản xuất được đẩy mạnh, có năng suất và hiệu quả cao. Để đáp ứng được xu thế phát triển nhanh và mạnh mẽ hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã liên tục nghiên cứu và vận dụng một cách sáng tạo, hợp lí kiến thức triết học Mác Lê-nin về quy luật quan hệ sản xuất sao cho phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất tại Việt Nam. Làm sao để áp dụng quy luật ấy vào sự nghiệp đổi mới và phát triển ở nước ta hiện nay là một vấn đề mang tính cấp thiết để đem lại những bước tiến xa hơn cho nền kinh tế thị trường Việt Nam. Chính vì lí do trên, cho bài tiểu luận của mình, em đã lựa chọn đề tài: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và vận dụng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Có được thêm những hiểu biết về quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất, ta có thể áp dụng vào thực tiễn của Việt Nam, giúp đem lại hiệu quả kinh tế bền vững. Bài tiểu luận của em chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, em rất mong được cô góp ý để em có một bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô!

2

NỘI DUNG I. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 1. Các khái niệm cơ bản 1.1. Lực lượng sản xuất Theo quan điểm của C.Mác, lực lượng sản xuất là khái niệm chỉ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất nhằm tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất - năng lực hoạt động sản xuất vật chất của con người. Lực lượng sản xuất gồm hai bộ phận: người lao động và tư liệu sản xuất. - Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Ngày nay, trong nền sản xuất xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm, trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên. - Tư liệu sản xuất là những tư liệu để tiến hành sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó tư liệu lao động có thể hiểu là công cụ lao động, còn đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Công cụ lao động là yếu tố động nhất của lực lượng sản xuất. Xét đến 3

cùng, đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại kinh tế trong lịch sử. C.Mác khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào” Lực lượng sản xuất là yếu tố căn bản, tất yếu phải có của quá trình sản xuất. Bởi lực lượng sản xuất là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, qua mỗi thời kì, mỗi thế hệ, ta đều chứng kiến sự phát triển của lực lượng sản xuất mới, được cải tiến từ lực lượng sản xuất cũ. Ví dụ như trong thời đại số hiện nay, xuất hiện những lực lượng sản xuất mới như mạng Internet, các trang mạng xã hội, các thiết bị điện tử, thu phát sóng, … Chúng đều phục vụ cho quá trình sản xuất của các cá nhân và tổ chức 1.2. Quan hệ sản xuất Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. - Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản 4

xuất, từ đó quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác. - Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất - Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc biệt quan trọng, là "chất xúc tác" kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hoá toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoặc ngược lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình sản xuất. Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, không theo chủ ý của con người, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội. 1.3. Phương thức sản xuất Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện đồng thời sự tác động giữa con người với tự nhiên và sự tác động giữa người với người để sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.

Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng. 5

2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 2.1. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại thống nhất, không tách rời nhau và tác động qua lại lẫn nhau, đóng vai trò lần lượt là nội dung vật chất và hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Qua đó, chúng tạo thành quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội, chỉ ra sự phụ thuộc của quan hệ sản xuất vào lực lượng sản xuất cũng như sự tác động của quan hệ sản xuất lên lực lượng sản xuất Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì lực lượng sản xuất được thúc đẩy để phát triển. Ngược lại, nếu không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. 2.1.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất Như đã nói ở trên, lực lượng sản xuất đóng vai trò là nội dung vật chất còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của nền sản xuất vật chất. Nội dung tất yếu sẽ quyết định hình thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố có tính năng động, cách mạng nhất trong quá trình sản xuất, thường xuyên vận động và phát triển do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu của con người, do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử. Từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất mới vận động và phát triển. 6

Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất cần phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi mà tính chất của lực lượng sản xuất biến đổi về cơ bản, quan hệ sản xuất cũ sẽ không còn phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm nảy sinh mâu thuẫn. Lực lượng sản xuất phát triển, đổi mới không ngừng nên quan hệ sản xuất cũ không còn phù hợp sẽ từ chỗ là hình thức phù hợp, tạo điều kiện phát triển trở thành rào cản kìm hãm lực lượng sản xuất. Việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới là yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội Như vậy, lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất cũ được giải quyết bằng cách thay thế, thiết lập quan hệ sản xuất mới sao cho phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất mới. Khi giải quyết được mâu thuẫn trên, phương thức sản xuất cũ mất đi và một phương thức sản xuất mới ra đời, quá trình sản xuất đạt phát triển đạt được bước tiến mới. 2.1.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất đóng vai trò là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính độc lập tương đối nên có tác động mạnh mẽ trở lại với lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, ảnh hưởng đến thái độ của con người, tổ chức phân công lao động xã hội... Vai trò của quan hệ sản xuất được thể hiện tông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất là trạng thái khi quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” và tạo ra các điều kiện đầy đủ cho lực lượng sản xuất phát triển. Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” 7

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đều là không phù hợp. Sự phù hợp không có nghĩa là đồng nhất tuyệt đối mà chỉ là tương đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Sự phù hợp diễn ra trong sự vận động phát triển, là một quá trình thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất giúp đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất của nền sản xuất. Sự tác động này của quan hệ sản xuất diễn ra theo 2 hướng cơ bản: Nếu như quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ là động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, mặc dù chỉ là sự kìm hãm tạm thời 3. Ý nghĩa phương pháp luận II. Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 1. Về lực lượng sản xuất 1.1. Nguồn lực của lực lượng sản xuất của nước ta hiện nay Nhờ có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cùng với những chính sách phù hợp cùng tư duy kinh tế mới, lực lượng kinh tế của nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ với tốc độ nhanh từ tư liệu sản xuất đến con người cũng như khoa học công nghệ. Tuy nhiên, khi đặt lên bàn cân với lực lượng sản xuất của các nước phát triển trên thế giới thì Việt Nam vẫn còn những hạn chế, những vấn đề cần phải được giải quyết. So với mặt bằng chung của thế giới, trình độ của lực lượng sản xuất của nước ta vẫn còn thấp, được thể hiện rõ trên tất cả các mặt của lực lượng sản xuất: 8

- Về tư liệu sản xuất: Tư liệu lao động từ công cụ lao động, cái nền tảng quan trọng của nền sản xuất đến tư liệu lao động với tư cách là phương tiện để bảo quản những đối tượng lao động, được gọi chung là “hệ thống bình chứa của nền sản xuất” và tư liệu lao động với tư cách là kết cấu hạ tầng sản xuất, nói chung đều lạc hậu so với các nước trên thế giới. - Về lực lượng lao động: Lực lượng lao động chính là yếu tố cơ bản nhất của lực lượng sản xuất. Người lao động Việt Nam được đánh giá là có số lượng dồi dào, lao động trẻ chiếm phần lớn, ta chịu khó, cần cù và thông minh nhưng nhìn chung trình độ lao động của chúng ta còn thấp. Đa phần lực lượng lao động của ta là lao động chân tay, kĩ năng không được đào tạo bài bản về nghề nghiệp, thiếu hụt lao động tay nghề cao, lao động trí thức không đáp ứng được nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó, tác phong nghề nghiệp, khả năng thích nghi với sự thay đổi, năng suất cũng như ý thức của lao động Việt Nam không được đánh giá cao, là nguyên nhân khiến cho giá xuất khẩu lao động của ta còn thấp. Tính cạnh tranh trong thị trường nhân lực sẽ rất cao, trong khi mức độ sẵn sàng của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam còn chậm. Cạnh tranh giữa nước ta với các nước trên thế giới trong việc cung cấp nguồn lao động chất lượng cao ngày càng tăng đòi hỏi chất lượng giáo dục nghề nghiệp cần phải được cải thiện đáng kể. Ngoài ra, nước ta cũng chưa tận dụng tốt nguồn nhân lực trong nước, chưa có nhiều chính sách trọng dụng người tài. - Về khoa học, công nghệ: Ngày nay, trong thời đại của cuộc cách mạng 4.0, khoa học công nghệ đã trở thành một lực lượng sản xuất trực 9

tiếp. Cho đến nay, khoa học công nghệ nước nhà đã có nhiều bước tiến mới với những thành tựu quan trọng, đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, vào quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên so với yêu cầu do Đảng và Nhà nước đặt ra, so với sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ trên thế giới thì khoa học công nghệ của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự trở thành yếu tố độnglực cho tăng trưởng kinh tế. Trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay không chỉ ở mức thấp mà còn phát triển ở nhiều mức độ khác nhau, không đồng đều giữa các vùng, các ngành kinh tế. Hiện nay, khi so sánh các trung tâm kinh tế của đất nước như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng với các vùng kinh tế khác của đất nước đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, so sánh giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi thì trình độ lực lượng sản xuất trên cả ba mặt là tư liệu sản xuất, người lao động và khoa học công nghệ còn có sự chênh lệch rõ rệt. Sự chênh lệch này không chỉ tồn tại giữa các vùng, miền mà còn thể hiện ở các ngành của nền kinh tế quốc dân. Các ngành thuộc khu vực kinh tế nông nghiệp vẫn chủ yếu được làm thủ công, phụ thuộc vào sức người, không có sự đầu tư, hiện đại hóa về tư liệu sản xuất. Trong khi đó, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành công nghiệp và dịch vụ như bưu chính viễn thông, ngân hàng hay hàng không đã được chú trọng hiện đại hoá gần hết các khâu, các công đoạn Nhìn chung thì lực lượng sản xuất của chúng ta mặc dù đã có những bước phát triển mới nhưng trình độ vẫn còn thấp và không đồng đều, cần có những biện pháp phù hợp để cải thiện, giúp thị trường lao động Việt Nam có được sự phát triển bền vững

10

1.2. Một số biện pháp để phát triển lực lượng sản xuất Muốn phát triển lực lượng sản xuất, chúng ta cần phải cải thiện hai yếu tố đó là con người lao động và tư liệu sản xuất. Con người là yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Hãy nhìn vào trường hợp của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính quyền tập trung vào phát triển con người, lấy con người làm trung tâm. Chính nhờ vậy mà nền kinh tế Nhật Bản không chỉ phục hồi những ảnh hưởng sau chiến tranh với tốc độ nhanh mà còn phát triển hơn thời kì trước chiến tranh. Trong điều kiện nền kinh tế tri thức hiện nay, làm sao để phát triển một đội ngũ người lao động đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới là một nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Giờ đây, người sử dụng lao động đòi hỏi những nhân tài với kỹ năng cao hơn, đòi hỏi phải có các hệ thống giáo dục và đào tạo nghề vận hành để đem lại hiệu quả tốt hơn và xây dựng được các hệ thống giáo dục cao hơn cũng như phù hợp với xu hướng, yêu cầu về nguồn nhân lực lao động. Bên cạnh đó, cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, trình độ tốt nắm bắt, cập nhật được những kiến khoa học kỹ thuật mới để có thể áp dụng trong sản xuất Cùng với đó, chúng ta phải phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng hàm lượng chất xám đặt vào trong sản phẩm, tăng cường hợp tác với nước ngoài về khoa học kỹ thuật, áp dụng các hình thức chuyển giao công nghệ phù hợp để nâng nền sản xuất trong nước lên một bước phát triển mới đáp ứng yêu cầu của thời đại. Mặt khác chưa thể đổi mới ngay lực lượng sản xuất cũ bằng lực lượng sản xuất tiên tiến nước ta vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện tiền vốn ít, khả năng khoa học còn hạn chế và còn nhiều yếu tố khác quy định thì. Do đó những 11

yếu tố của lực lượng truyền thống vẫn cần phải được duy trì và khai thác. Trong hoàn cảnh hiện nay, lực lượng sản xuất bổ sung quan trọng đối với giai đoạn chuyển tiếp của lực lượng sản xuất. Cần phải sàng lọc trong lực lượng sản xuất truyền thống những yếu tố nào có giá trị cho việcxây dựng lực lượng sản xuất hiện đại; cần phải kết hợp các yếu tố truyền thống với các yếu tố hiện đại, bảo đảm tính phủ định có thừa nhận, tiếp thu những cáicó chọn lọc cho phép tạo nên một sự phát triển ổn định lâu dài.

2. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với mọi chế độ xã hội. Vận dụng quy luật này như thế nào với những đặc điểm của lực lượng sản xuất củanước ta như đã phân tích ở trên để thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuấtnhằm t...


Similar Free PDFs