Tiểu luận Triết năm học 2021-2022, Triết cô Tùng Lâm PDF

Title Tiểu luận Triết năm học 2021-2022, Triết cô Tùng Lâm
Course Triết học Mác Lênin
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 15
File Size 341.9 KB
File Type PDF
Total Downloads 563
Total Views 892

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ----------*TIỂU LUẬNMôn: Triết học Marx-LeninĐề tài:QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮAVẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘC ĐỒIMỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAYSinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh ChiMã SV: 2112750012Lớp hành chính: Nhật 01 ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ -----***-----

TIỂU LUẬN Môn: Triết học Marx-Lenin Đề tài: QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ VẬN DỤNG VÀO CÔNG CUỘC ĐỒI MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quỳnh Chi Mã SV: 2112750012 Lớp hành chính: Nhật 01 – K60 TNTM CLC Lớp tín chỉ: TRIH114.CLC.hocghep1 Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Tùng Lâm

Hải Phòng, 12/2021

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................... 4 CHƯƠNG I. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC ............................................................................................................... 4 I. Vật chất .................................................................................................................................. 4 1. Định nghĩa phạm trù vật chất ............................................................................................... 4 1.1 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Marx về vật chất .................................................. 4 1.2 Định nghĩa vật chất của Lenin ............................................................................................. 4 2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất .................................................................... 5 II. Ý thức ................................................................................................................................... 6 1. Nguồn gốc của ý thức ............................................................................................................ 6 1.1 Nguồn gốc tự nhiên............................................................................................................... 6 1.2 Nguồn gốc xã hội .................................................................................................................. 7 2. Bản chất và kết cấu của ý thức ............................................................................................. 7 2.1 Bản chất của ý thức .............................................................................................................. 7 2.2 Kết cấu của ý thức ................................................................................................................ 8 III. Mối quan hệ giữa vật chất với ý thức ............................................................................... 8 1. Vai trò của vật chất đối với ý thức ........................................................................................ 8 2. Vai trò của ý thức đối với vật chất ........................................................................................ 9 CHƯƠNG II. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ VẬN DỤNG TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY .................................................................... 9 I. Ý nghĩa phương pháp luận................................................................................................... 9 II. Vận dụng lí luận trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay .................................. 10 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 14 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 15

2

LỜI NÓI ĐẦU Cách mạng khoa học và công nghệ phát tri ển ngày càng nhanh, kéo theo hệ quả thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và đời sống xã hội một cách vô cùng mạnh mẽ. Các quốc gia đều có cơ hội để phát triển và định hướng kinh tế. Tuy nhiên do ưu thế về nền công nghệ thị trường nghiêng về các nước phát triển nhiều hơn, khiến cho các nước chậm phát triển và đang phát triển đứng trước những thách thức to lớn, trong đó có Việt Nam. Vậy chúng ta phải làm thế nào để thực hiện mục tiêu đổi mới trong thế kỉ XXI, mà theo cách nói của Hồ Chí Minh là: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh”? Từ thực tiễn hiện nay cùng với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản, tại đại hội VII của Đảng ta l ần đầu tiên đã khẳng định: Chủ nghĩa Marx - Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng. Tức là, chúng ta phải: dùng l ập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Marx - Lenin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng, phân tích một cách đúng đắn những ưu điểm, khuyết điểm của nước ta và có thể đưa ra được hướng gi ải quyết còn tồn đọng. Trong số các vấn đề về quan điểm duy vật biện chứng, vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay là một đề tài cấp thi ết bởi trong xu thế toàn cầu hoá, hiện đại hóa nhanh chóng như hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều đang tiến hành và đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và Việt Nam không phải ngoại lệ. Nhận thức rõ tính đúng đắn, quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian nghiên cứu và học tập môn học “Triết học Marx-Lenin”, tôi đã lựa chọn đề tài: "Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay" để đưa vào bài luận của mình. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu chiến lược của bài luận được tôi đề ra như sau:  

Hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vận dụng phép duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay

Điều này sẽ được thể hiện rõ ở phần nội dung của bài luận.

3

PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. QUAN ĐIỂM DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC I. Vật chất 1. Định nghĩa phạm trù vật chất 1.1 Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Marx về vật chất Vật chất là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm. Đây là một phạm trù hết sức phức tạp và cũng có rất nhiều quan niệm, tranh cãi xung quanh nó. Trước khi chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời, các nhà triết học duy vật quan niệm rằng vật chất là một số chất tự có, xuất hiện đầu tiên và cũng chính là cơ sở sinh ra toàn bộ thế giới chúng ta hiện tại. Trước Marx, chủ nghĩa duy vật có vô vàn định nghĩa về vật chất. Tuy vậy có một định nghĩa điển hình: “Phạm trù vật chất là n ền tảng của thế giới duy vật xác nhập trên cơ sở thừa nhận bản chất của thế giới là duy vật”. Thời kì cổ đại, các nhà tri ết học duy vật đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể, tức là những vật thể hữu hình đang tồn tại ở thế giới xung quanh như: nước, lửa,… Đỉnh cao của tư tưởng duy vật thời kì ấy là thuyết nguyên tử của Leucippus-Democritis: “nguyên tử là phần tử vật chất bé nhỏ nhất, cứng, không thể phân chia, không thể nhận biết bằng tư duy”. Thời kì cận đại, chủ nghĩa duy vật nói chung và phạm trù vật chất nói riêng tiếp tục phát triển dựa trên những quan điểm đến từ thời kì cổ đại song cũng có nhiều bước tiến mới, chứa đựng nhiều yếu tố biện chứng hơn. Tuy vậy, sự phát tri ển của khoa học tự nhiên đã bác bỏ phần nào quan điểm của các nhà khoa học, từ đó dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong nghiên cứu vật lí học. Mọi phân biệt vật chất giữa các vật thể đều bị quy về sự phân biệt về lượng, mọi hiện tượng bị quy về cái đơn giản, mọi sự vận động đều quy về sự dịch chuyển vị trí trong không gian, đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất. 1.2 Định nghĩa vật chất của Lenin V.I. Lênin đã tiến hành tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm. Người đã vạch rõ ý đồ xuyên tạc những thành tựu khoa học tự nhiên của những nhà triết học duy tâm, khẳng định bản chất vật chất của thế giới và đưa ra định nghĩa cực kỳ đúng đắn về bản chất của vật chất. Lenin đã đưa ra định nghĩa về vật chất, một cách cốt lõi nhất: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Thứ nhất, khi định nghĩa: "Vật chất là một phạm trù triết học", Lenin muốn chỉ rõ vật chất là một khái niệm rộng nhất, muốn phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù tri ết học khác với khái niệm được sử dụng trong khoa học chuyên ngành. Định nghĩa vật chất đã khắc phục được những quan niệm siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ, đồng nhất vật chất với hình thức biểu hiện cụ thể của nó. Thứ hai, Lenin đã cho rằng bản chất của vật chất là tự nó vốn có, không thể tiêu diệt, tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức con người. Vật chất là một thực tại khách quan, khác với quan niệm “ý niệm tuyệt đối” mà chủ nghĩa duy tâm khách quan đề ra. 4

Thứ ba, hơn thế nữa Lenin còn khẳng định, cảm giác chép/chụp lại phản ánh vật chất chứ vật chất tồn tại không hề lệ thuộc vào cảm giác. Khẳng định như vậy một mặt Lenin muốn nhất mạnh tính thứ nhất, tính phân bi ệt của vật chất, vai trò quyết định của nó với ý thức, và mặt khác khẳng định khả năng nhận thức thế giới khách quan vốn có của con người. Định nghĩa vật chất của Lenin cũng giúp chúng ta nhân tố vật chất trong đời sống xã hội, đó là tồn tại xã hội, và nó cũng có ý nghĩa định hướng trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, giúp khoa học tự nhiên ngày càng đi sâu vào nghiên cứu dạng cụ thể của vật chất trong giới vĩ mô. Nó cũng giúp chúng ta có thái độ khách quan và đòi hỏi chúng ta phải xuất phát từ thực tế khách quan trong suy nghĩ và hành động.

2. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất, diễn ra trong không gian và thời gian. Vì vậy, vận động, không gian, thời gian là phương thức và hình thức tồn tại của vật chất. * Vận động: Theo quan điểm siêu hình, vận động là sự di chuyển vị trí cả vật thể trong thời gian, không gian, nguồn gốc của sự vận động là ở bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Còn theo Ph.Angghen định nghĩa: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho tới tư duy”. Thế giới vật chất bao giờ cũng ở trong quá trình vận động không ngừng. Khoa học đã chứng minh rằng nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật nhất định mất đi thì việc nảy sinh ra một hình thức vận động khác thay thế nó là điều tất yếu. Các hình thức vận động chuyển hoá lẫn nhau, còn vận động của vật chất nói chung thì vĩnh viễn tồn tại cùng với sự tồn tại vĩnh viễn của vật chất. Cho tới nay có 5 phương thức vận động của thế giới vật chất: cơ học, vật lí, hóa học, sinh học, và xã hội. Các hình thức vận động đều có quan hệ chặt chẽ với nhau. Một hình thức vận động nào đó được thực hiện là do sự tác động qua lại với các hình thức vận động khác trong đó những hình thức vận động cao bao giờ cũng bao hàm những hình thức vận động thấp hơn, nhưng cũng không thể coi hình thức vận động cao là tổng số đơn giản các hình thức vận động thấp. Mỗi sự vật, hiện tượng có thể gắn với nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản nhất. Mặc dù vật chất luôn ở trong quá trình vận động không ngừng nhưng điều đó không loại tr ừ mà còn bao hàm cả hiện tượng đứng im. Ph.Angghen khẳng định rằng khả năng đứng im tương đối của các vật thể, khả năng cân bằng tạm thời là những điều kiện chủ yếu của sự phân hóa vật chất. Nếu coi vận động là sự biến đổi của các sự vật, hi ện tượng thì đứng im là sự ổn định, là sự bảo toàn tính qui định của các sự vật hiện tượng, chưa làm biến đổi về chất, vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật. Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. * Không gian và thời gian: Không gian phản ánh thuộc tính của các đối tượng vật chất có vị trí, hình thức kết cấu, có độ quãng tính (dài, ngắn, cao, thấp). Còn thời gian phản ánh thuộc tính của các quá trình vật chất diễn ra nhanh hay chậm, kế tiếp nhau theo một trật tự nhất định. Như vậy không gian và thời gian là thuộc tính khách quan, nội tại của bản thân vật chất. 5

Không gian và thời gian là hình thái cơ bản của vật chất trong trạng thái vận động. Lenin đã chỉ ra trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động, và chúng không thể vận động ở đâu khác ngoài không gian và thời gian. Không phải là hình thức chủ quan để xếp chặt các cảm giác mà ta thu nhận một cách lộn xộn như chủ nghĩa duy tâm quan niệm, không thể đứng ngoài vật chất. Không gian và thời gian không phải là bất biến, tuyệt đối, mà trái lại không gian và thời gian có sự biến đổi phụ thuộc vật chất vận động. Bên cạnh đó không gian và thời gian có những tính chất cơ bản sau đây: -

-

-

Tính khách quan: không gian và thời gian là một thuộc tính của vật chất, tồn tại gắn liền với vật chất vận động. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian cùng tồn tại khách quan. Tính ba chiều của không gian và một chiều của thời gian: tính ba chiều của không gian là chiều dài, chiều rộng, chiều cao. Còn tính một chiều của không gian là chiều từ quá khứ đến tương lai. Tính vô tận của không gian và vĩnh cửu của thời gian.

* Tính thống nhất của thế giới: Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tinh thần có trước, quyết định vật chất, do đó cũng cho rằng thế giới thống nhất ở tinh thần. Còn chủ nghĩa duy vật biện chứng l ại khẳng định rằng: tính thống nhất chân chính của thế giới là ở tính vật chất của nó. Do đó thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận không do ai sinh ra và cũng không mất đi. Trong thế giới đó không có cái gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguyên nhân và cũng là kết quả của nhau.

II. Ý thức 1. Nguồn gốc của ý thức 1.1 Nguồn gốc tự nhiên Nhân tố tạo nên nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc của con người và hoạt động của cùng mối quan hệ giữa con người với hoạt động của nó trong mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan. Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao - bộ óc người, vừa là chức năng, vừa là kết quả của quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Sự phụ thuộc của ý thức vào hoạt động của bộ não thể hiện ở chỗ khi bộ não bị tổn thương sẽ kéo theo hệ quả hoạt động ý thức bị rối loạn. Vì vậy, không thể tách rời ý thức ra khỏi hoạt động của bộ óc. Tuy nhiên, n ếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức. Phản ánh là thuộc tính chung, phổ bi ến của mọi đối tượng vật chất, thuộc tính này được biểu hiện ra trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau, năng lực giữ lại và tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả vật tác động và vật nhận tác động. Trong quá trình phát triển lâu dài, thuộc tính phản ánh cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện với nhiều hình thức khác nhau. 6

1.2 Nguồn gốc xã hội Để cho ý thức ra đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu được, song điều đó là chưa đủ. Ý thức ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và quan hệ xã hội. Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của mình. Đây là phương thức tồn tại, là hoạt động đặc thù khiến chúng ta khác với các loài động vật khác. Thông qua hoạt động lao động, ta đã cải tạo thế giới khách quan mà con người có thể phản ánh được và có ý thức về thế giới đó. Lao động không xuất phát ở trạng thái đơn nhất mà mang tính tập thể xã hội làm nảy sinh nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và trao đổi tư tưởng cho nhau. Từ nhu cầu đó, ngôn ngữ hình thành. Ngôn ngữ được coi là cái vỏ vật chất của tư duy. Với sự xuất hiện của ngôn ngữ, tư tưởng của con người có khả năng biểu hiện thành hiện thực trực tiếp, trở thành tín hiệu vật chất tác động đến giác quan con người và gây ra cảm giác. Nhờ có nó, con người có thể giao tiếp, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm cho nhau, thông qua đó mà ý thức cá nhân trở thành ý thức xã hội, và ngược lại. Ngôn ngữ gắn liền với lao động và nhờ lao động mà hình thành. Không có hệ thống tín hiệu này, ý thức không thể tồn tại và thể hiện được.

2. Bản chất và kết cấu của ý thức 2.1 Bản chất của ý thức Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật bi ện chứng: về bản chất, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đó là hình ảnh về thế giới khách quan, được thế giới khách quan quy định về cả nội dung và hình thức bi ểu hiện, được cải bi ến thông qua lăng kính chủ quan của con người. Theo C.Marx, ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó”. Ý thức là một hi ện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với các hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của các hoạt động tự nhiên và cả quy luật xã hội. Ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội. Quá trình ý thức là quá trình thống nhất của 3 mặt sau đây: - Một là trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi này thể hi ện ở khả năng hoạt động tâm sinh lí, có định hướng, chọn lọc, xử lí, lưu giữ các thông tin cần thiết. - Hai là mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh. Thực chất đây là quá trình “sáng tạo lại” hiện tượng của ý thức, tạo những thông tin mới. - Ba là chuyển từ tư duy chủ quan ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn mà cải biến vật chất. Ý thức ngay từ đầu đã gắn li ền với lao động, với hoạt động sáng tạo cải biến và thống tr ị tự nhiên của con người mà trở thành mặt không thể thiếu được của hoạt động đó. Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện ở khả năng gián tiếp khái quát thế giới khách quan, ở quá trình chủ động tác động vào thế giới để phản ánh thế giới đó.

7

2.2 Kết cấu của ý thức Tri thức, tình cảm và ý chí là những yếu tố cơ bản nhất hình thành nên ý thức: - Tri thức là những hiểu bi ết của con người về thế giới khách quan, kết quả của quá trình nhận thức và tái tạo hình ảnh dưới dạng ngôn ngữ. Tri thức càng được tích luỹ con người ngày càng đi sâu vào bản chất sự vật và cải tạo sự vật một cách có hiệu quả, tính năng động của ý thức cũng nhờ đó mà tăng cao. - Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con n gười trong các mối quan hệ, được hình thành từ cảm xúc cụ thể dưới tác động của ngoại cảnh. - Ý chí là biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi người khi tự đấu tranh với chính mình và ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục tiêu đã đề ra. Ba yếu tố kết hợp, tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, song tri thức là yếu tố quan trọng nhất. Nó không chỉ là phương thức tồn tại của vật chất mà còn ảnh hưởng tới mức độ biểu hiện của các nhân tố khác.

III. Mối quan hệ giữa vật chất với ý thức Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định trong mối quan hệ biện chứng, vật chất và ý thức cùng tồn tại tác động qua lại; trong đó vật chất giữ vai trò quyết định. Bi ểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại xã hội.

1. Vai trò của vật chất đối với ý thức Từ định nghĩa vật chất của Lenin nói lên một số nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức. Thứ hai, vật chất là cái gây lên cảm giác ở con người khi bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên các giác quan của con người. Thứ ba, vật chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Qua đó, Lenin muốn khẳng định rằng, trong nhận thức luận, vật chất luôn mang tính thứ nhất, là ...


Similar Free PDFs