Hệ thống các nguyên tắc dạy học và vận dụng nguyên tắc “Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục” khi dạy một bài cụ thể trong chương trình Tiểu học. PDF

Title Hệ thống các nguyên tắc dạy học và vận dụng nguyên tắc “Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục” khi dạy một bài cụ thể trong chương trình Tiểu học.
Author Quỳnh Anh Phan
Course Tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục ở trường Tiểu học
Institution Trường Đại học Sài Gòn
Pages 14
File Size 373 KB
File Type PDF
Total Downloads 70
Total Views 240

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒNKHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌCTIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦNMÔN HỌC: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀGIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌCĐỀ TÀI: Hệ thống các nguyên tắc dạy học và vận dụngnguyên tắc “Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học vàtính giáo dục” khi dạy một bài cụ thể trong chương trìnhTiểu...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN HỌC: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

ĐỀ TÀI: Hệ thống các nguyên tắc dạy học và vận dụng nguyên tắc “Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục” khi dạy một bài cụ thể trong chương trình Tiểu học.

Họ và tên: Phan Nguyễn Quỳnh Anh MSSV: 3120150007 Mã học phần: 815405 Mã phòng thi: 001

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC .................... 2 1.

Khái niệm về nguyên tắc dạy học...................................................... 2

2.

Cơ sở khoa học xây dựng nguyên tắc dạy học. ................................ 2

3.

Vai trò của nguyên tắc dạy học. ........................................................ 2

4.

Hệ thống các nguyên tắc dạy học. ..................................................... 2 4.1.

Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục... 2

4.2.

Bảo đảm sự thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn. . 3

4.3.

Bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. ...... 5

4.4.

Bảo đảm sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa

sức riêng. .................................................................................................. 6 4.5.

Bảo đảm sự thống nhất giữa vững chắc của tri thức và tính

mềm dẻo của tư duy ................................................................................ 7 4.6.

Bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập

nhận thức của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên. ................... 8 CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC “ BẢO ĐẢM SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH GIÁO DỤC” KHI DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 4, BÀI 12: “PHÒNG CHỐNG BỆNH DO THIẾU CHẤT DINH DƯỠNG”.................................................................... 9 KẾT LUẬN .................................................................................................... 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 12

LỜI MỞ ĐẦU

Cha ông ta có câu “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy. Người thầy giáo, cô giáo là người truyền đạt kiến thức, những kĩ năng và kinh nghiệm sống cho lứa học sinh chập chững từng bước vào xã hội rộng lớn cho đến khi trưởng thành. Những kiến thức quý giá trải dài, đa dạng các lĩnh vực khác nhau đã góp phần không nhỏ cho việc hình thành nhân cách của con người, góp phần xây dựng xã hội tươi đẹp. Để đạt được những thành công đó đòi hỏi việc dạy học phải có một kế hoạch cụ thể và tuân theo những hệ thống nguyên tắc cực kì chặt chẽ. Những nguyên tắc đó là những luận điểm có tính chỉ đạo, những quy định và đặt ra yêu cầu cho người giáo viên phải tuân thủ. Bài tiểu luận dưới đây sẽ làm rõ hệ thống những nguyên tắc đó.

1

CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC 1. Khái niệm về nguyên tắc dạy học. Các nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học phù hợp với mục đích dạy học. Nguyên tắc dạy học có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học, tức là chỉ đạo cả hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò một cách hợp quy luật. Nói cách khác, chúng chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm thực hiện được tốt nhất các nhiệm vụ dạy học phù hợp với mục đích dạy học. 2. Cơ sở khoa học xây dựng nguyên tắc dạy học. - Mục đích dạy học; - Bản chất và các tính quy luật của hoạt động dạy học; - Đặc điểm tâm sinh lý người học; - Những tư tưởng giáo dục tiến bộ… 3. Vai trò của nguyên tắc dạy học. Nguyên tắc dạy học đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Nó ảnh hưởng không chỉ đến chất lượng đào tạo của một ngôi trường, một cơ sở giáo dục mà còn quyết định đến chất lượng “sản phẩm” của nền giáo dục đã lấy những nguyên tắc dạy học đó làm nền tảng. Vì vậy, mỗi một người giáo viên cần hiểu rõ cũng như biết vận dụng một cách có hệ thống những nguyên tắc dạy học do tính chi phối của nó đến nội dung và hình thức dạy học. 4. Hệ thống các nguyên tắc dạy học. 4.1. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục. 4.1.1. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. - Tính khoa học trong dạy học - Tính giáo dục trong dạy học - Mối quan hệ thống nhất biện chứng nhau (xuất phát từ phối hợp 3 nhiệm vụ dạy học: giáo dưỡng, phát triển và giáo dục). 4.1.2. Nội dung nguyên tắc.

2

Nguyên tắc này đòi hỏi người giáo viên trong quá trình dạy học phải trang bị được cho học sinh những tri thức khoa học cơ bản và hiện đại về các lĩnh vực về tự nhiên, xã hội, tư duy. Học sinh tiếp cận đượ c những phương pháp học tập – nhận thức, phương pháp nghiên cứu khoa học ở nhiều nhiều mức độ, hình thành được những thói quen và lối suy nghĩ, cách làm việc khoa học, nghiêm túc. Thông qua đó mà dần hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học tình cảm, niềm tin, những phẩm chất đạo đức cao quý. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học là đảm bảo sự thống nhất giữa hai mặt: phẩm chất và năng lực trong nhân cách của học sinh. Trong dạy học, người giáo viên phải coi trọng cả hai mặt “dạy chữ” và “dạy người”, phải thông qua “dạy chữ” để “dạy người”. 4.1.3. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc. Giáo viên bổ sung cho học sinh những tri thức khoa học hiện đại giúp các em nắm được những quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội nhờ khoa học. Ngoài ra, các em có được cho bản thân một cái nhìn tư duy, có cách nhìn cùng thái độ đúng đắn với hiện thực cuộc sống. Thực hiện cung cấp cho học sinh những hiểu biết sâu sắc về con người, về xã hội, về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm. Từ đó giáo dục, hình thành cho các em tinh thần trách nhiệm, hiểu rõ nhiệm vụ bản thân, bảo vệ những giá trị truyền thống tốt đẹp trước sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Bồi dưỡng cho học sinh những khả năng phân tích, tư duy, phê phán một cách đúng đắn trước những thông tin trên phương tiện truyền thông, mạng xã hội. Vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học theo hướng khoa học hóa giúp học sinh làm quen được với một số phương pháp nghiên cứu khoa học từ đó dần tiếp cận với hoạt động khoa học, rèn luyện những tác phong, phẩm chất của người nghiên cứu khoa học. 4.2. Bảo đảm sự thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn. 4.2.1. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Cơ sở triết học: Triết học duy vật biện chứng đã chỉ ra mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn. Mục đích dạy học và giáo dục: học đi đôi với hành.

3

4.2.2. Nội dung nguyên tắc. Lí luận là toàn bộ những hiểu biết, kinh nghiệm của loài người đã được khái quát hóa trong các lĩnh vực khoa học đó là toàn bộ những kiến thức về thế giới khách quan. Thực tiễn là hiện thực khách quan tồn tại xung quanh con người và toàn bộ hoạt động của con người nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người. Nguyên tắc đòi hỏi quá trình dạy học phải đượ c tổ chức, điều khiển sao cho học sinh nắm vững hệ thống lý thuyết khoa học, thấy và hiểu được những tác dụng, giá trị của tri thức đó với đời sống, với thực tiễn đồng thời hình thành được những kĩ năng vận dụng được tri thức đó để giải quyết những vấn đề có trong thực tiễn. Hoạt động thực tiễn ở mức độ thấp (hay thực tiễn mức 1) thể hiện qua những hoạt động thực hành của học sinh qua các giờ luyện tập, ôn tập, tiết thực hành trên lớp, phòng thí nghiệm, làm các bài tập về nhà… Mục đích của những hoạt động trên là nhằm biến những tri thức mới, tri thức của nhân loại trở thành kiến thức của riêng các em. Muốn đạt được điều đó thì học sinh phải có khả năng vận dụng thành thạo những tri thức đã học được ở mức độ kĩ năng (áp dụng tri thức giải quyết tình huống tương tự) và kĩ xảo (tình huống mới, có sự biến đổi). Tuy nhiên, hệ thống tri thức không chỉ dừng lại ở việc thực hành mà còn yêu cầu học sinh phải biết vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào đời sống thực tiễn (hay thực tiễn mức độ 2). Tại đây, mục đích của dạy học được thể hiện qua nguyên tắc dạy học này bằng động trả lời cho học sinh câu hỏi: “Học để làm gì?”. Khi đó, việc học tập trở nên có ý nghĩa tích cực hơn. Qua hoạt động thực tiễn trên, học sinh được khắc sâu hơn, nắm rõ những bản chất hơn là cơ sở lý luận ban đầu, được soi sáng bởi nguồn gốc thực tiễn. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học thực chất là sự thống nhất giữa kiến thức và kĩ năng, giữa lí thuyết và thực hành. Người giáo viên không nên chỉ nghiêng về một phía nào. N ếu quá đề cao lí thuyết mà lơ là, xem nhẹ việc thực hành thì kết quả chỉ đào tạo ra những thế hệ người biết nói nhưng không biết làm. Ngược lại, nếu có đề cao thực hành mà xem nhẹ lí thuyết thì việc thực hành chỉ là làm theo cảm tính, mù quáng, thiếu cơ sở khoa học và dễ thất bại. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn được thể hiện ở vai trò của từng yếu tố: lí luận có tác dụng soi đường thực tiễn, còn thực tiễn góp phần phát triển lí luận lên một tầm cao mới.

4

Nguyên tắc này góp phần nâng cao giá trị thực tiễn của dạy học, làm cho người học thấy được việc học tập của họ là có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. 4.2.3. Yêu cầu thực hiện nguyên tắc. Về nội dung dạy học: phải làm cho người học nắm vững lý thuyết, thấy rõ nguồn gốc của những giá trị và vai trò của kiến thức khoa học đối với thực tiễn, phải vạch ra phương hướng ứng dụng kiến thức khoa học vào hoàn cảnh cụ thể đất nước và phản ánh được tình hình thực tiễn vào nội dung dạy học. Về phương pháp dạy học: cần phải giúp người học hiểu được vấn đề từ đó đặt ra những câu hỏi và giải quyết những vấn đề cần lý luận bên cạnh đó cần vận dụng những phương pháp như thí nghiệm, thực nghiệm, nghiên cứu các tài liệu thực tiễn để cho học sinh nắm nhanh và nắm chắc những tri thức lý thuyết và vận dụng những tri thức lý thuyết đó vào giải quyết những tình huống khác nhau. Về hình thức tổ chức dạy học: cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau như hình tham quan, thực hành ở phòng thí nghiệm, ở các trung tâm kỹ thuật tổng hợp cần thiết cho môn học. 4.3. Bảo đảm sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. 4.3.1. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Từ quy luật nhận thức chung của loài người: Hoạt động nhận thức của học sinh về cơ bản cũng diễn ra theo quy luật “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. 4.3.2. Nội dung nguyên tắc. Nguyên tắc đòi hỏi trong quá trình dạy học thì học sinh phải được tiếp xúc trực tiếp với những sự vật, hiện tượng hay những hình tượng của của chúng, từ đó hình thành những biểu tượng và dần lĩnh hội các khái niệm, quy luật, lý thuyết trừu tượng. Ngược lại, có thể cho học nắm được những khái niệm, quy luật, cái trừu tượng, khái quát rồi tiến hành cho các em xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể. Ngoài ra, nguyên tắc này cần đòi hỏi phải đảm bảo mối liên hệ qua lại giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng. Tư duy cụ thể là tư duy với phương tiện trực quan như các đồ vật, thường xuất hiện ở lứa tuổi nhỏ. Nó là tiền đề, nền tảng nảy sinh và phát triển tư duy trừu tượng (tư duy bằng khái niệm). Ngược lại, nếu tư duy trừu tượng phát triển sẽ giúp

5

tư duy cụ thể diễn ra nhanh chóng. Đó cũng chính là hai con đường nhận thức của loài người nói chung và học sinh nói riêng: từ cụ thể đến trừu tượng và ngược lại. Trong lịch sử giáo dục, nguyên tắc này có tên gọi: Đảm bảo tính trực quan do nhà giáo dục học người Séc vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670) khởi xướng vào Thế kỷ 17 và được các nhà tư tưởng, nhà giáo dục sau đó phát triển. 4.3.3. Cách thực hiện nguyên tắc Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là phương tiện và các nguồn kiến thức trong khi giảng bài, khi tổ chức, điều khiển hoạt động lĩnh hội tri thức mới, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, ôn tập và củng cố kiến thức. Kết hợp việc trình bày trực quan với lời nói. Sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp hoc sinh vận dụng những biểu tượng đã có nhằm hình thành những biểu tượng mới. Rèn luyện cho học sinh óc quan sát và năng lực rút ra những kết luận có tính khái quát. Tổ chức, điều khiển học sinh, trong những trường hợp nhất định, nắm những cái khái quát, trừu tượng như các khái niệm, những quy tắc, ... rồi từ đó đi đến những cái cụ thể, riêng biệt như lấy ví dụ cụ thể minh họa, vận dụng quy tắc để giải các bài tập cụ thể. Cho học sinh làm các bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối liên hệ giữa cụ thể hóa và trừu tượng hóa, giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng. 4.4. Bảo đảm sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng. 4.4.1. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, trong quá trình dạy học bao giờ cũng diễn ra sự phân hóa trình độ của học sinh trong một lớp. 4.4.2. Nội dung nguyên tắc. Theo quan điểm dạy học phát triển, dạy học vừa sức có nghĩa là những yêu cầu, nhiệm vụ học tập do giáo viên nêu ra phải phù hợp với giới hạn cao nhất của vùng phát triển trí tuệ gần nhất của học sinh mà học sinh có thể hoàn thành được với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực. Nguyên tắc này đòi hỏi người giáo viên trong quá trình dạy học phải vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với

6

trình độ phát triển của trình độ chung trong lớp, đồng thời cũng phù hợp với trình độ phát triển của từng đối tượng học sinh, thậm chí của từng cá nhân học sinh, đảm bảo cho mọi học sinh đều có thể phát triển ở mức tối đa so với khả năng của mình. 4.4.3. Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc. Khi dạy học, giáo viên cần nắm vững đặc điểm chung của cả lớp, đặc điểm riêng từng em về các mặt, nhất là về năng lực nhận thức và động cơ, thái độ học tập để có cơ sở chuẩn bị giáo án phù hợp. Khi lên lớp, giáo viên phải đi từ dần từ dễ đến khó, từ nắm bắt tri thức đến hình thành kĩ năng. Ngoài ra, cần thường xuyên theo dõi, nắm tình hình lĩnh hội của học sinh để có thể kịp thời điều chỉnh hoạt động của bản thân cũng như của học sinh, nhất là học sinh yếu kém. Cần cá biệt hóa việc dạy học. Đây là biện pháp cơ bản để giúp đỡ riêng từng loại đối tượng học sinh, thậm chí từng học sinh. 4.5. Bảo đảm sự thống nhất giữa vững chắc của tri thức và tính mềm dẻo của tư duy 4.5.1. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Sự lĩnh hội kiến thức và sự phát triển các năng lực nhận thức của học sinh là hai mặt của cùng một quá trình có tính quy luật: quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ. 4.5.2. Nội dung nguyên tắc. Nguyên tắc dạy học này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững chắc hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, đồng thời giúp học sinh rèn luyện và phát triển được các năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt tính linh hoạt, mềm dẻo của tư duy. Tính vững chắc của tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thể hiện ở chỗ tri thức do học sinh tiếp thu được lưu trữ lâu dài trong trí nhớ của họ; kĩ năng, kĩ xảo được hình thành và tồn tại lâu dài ở bản thân học sinh. Muốn vậy, cần giúp học sinh hiểu bài, nắm được bản chất và trọng tâm của vấn đề, sau đó ôn tập thường xuyên. Tránh tình trạng học sinh chưa hiểu bài đã vội củng cố hoặc chấp nhận cho học sinh học vẹt. Giáo viên cần giúp học sinh phương pháp tìm hiểu, tóm tắt nội dung giáo khoa khi tự học ở nhà, hình thành một số kĩ năng tự học, kĩ năng thực hành.

7

Tính mềm dẻo của tư duy được thể hiện ở chỗ học sinh có thể vận dụng những điều đã học từ tình huống quen thuộc sang tình huống mới. Tính vững chắc của tri thức và tính mềm dẻo của tư duy có mối quan hệ thống nhất và biện chứng với nhau. Tính mềm dẻo của tư duy chỉ hình thành ở mỗi học sinh khi các em đã lĩnh hội hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách vững chắc và chính thống qua sự vận dụng linh hoạt, mềm dẻo tri thức đã học trong các tình huống, giúp học sinh củng cố vững chắc những điều đã lĩnh hội. 4.6. Bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên. 4.6.1. Cơ sở xuất phát nguyên tắc. Xuất phát từ quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học: Quá trình nhận thức của học sinh là quá trình trong đó, học sinh với tư cách là chủ thể phản ánh thế giới khách quan vào ý thức của mình, nắm được bản chất các quy luật khách quan, vận dụng các quy luật này để biến đổi nó. 4.6.2. Nội dung nguyên tắc. Nguyên tắc này đòi hỏi phải phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập nhận thức của học sinh tiểu học và vai trò chủ đạo của giáo viên trong mọi khâu của quá trình dạy học tiểu học. Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ: ý thức được đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, có ý thức trong việc lưu trữ, gìn giữ thông tin đã tiếp nhận được; có ý thức trong việc vận dụng những điều đã học, và cuối cùng là có ý thức tự kiểm tra, tự đánh giá toàn bộ quá trình học tập của bản thân. Tính tích cực nhận thức: thể hiện ở thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận thức. Nghĩa là tài liệu học tập đượ c phản ánh vào não học sinh và được chế biến đi, được hòa vào vốn kinh nghiệm đã có của chúng và được vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào các tình huống khác nhau nhằm cải tạo hiện thực và cải tạo bản thân. Dưới góc độ tâm lý học, tính tích cực nhận thức được diễn đạt dưới dạng mô hình tâm lý của hoạt động nhận thức bao gồm nhận thức, tình cảm và ý chí, trong đó nhận thức đóng vai trò chủ yếu. Tính độc lập nhận thức: thể hiện ở chỗ học sinh có thể tự mình phát hiện và giải quyết vấn đề.

8

Ba phẩm chất nói trên liên quan đến mật thiết với nhau: tính tự giác là cơ sở để hình thành tính tích cực; tính tích cực phát triển đến mức nào đó thì làm nảy sinh tính độc lập. Như vậy, tính độc lập chứa đựng trong nó tính tích cực và tính tự giác. Chúng được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng chủ đạo của giáo viên. Vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học được thể hiện ở sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập chứ không làm thay hoạt động học tập nhận thức của học sinh. Nếu giáo viên làm thay hoạt động nhận thức của học sinh tức là hoạt động của giáo viên đã lấn át tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập nhận thức của học sinh. 4.6.3. Cách thực hiện Hoạt động dạy học phải hướng vào người học sinh, phải phát huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho họ có thể học tập bằng chính hoạt động của mình. Giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích, nhiệm vụ học tập, từ đó có động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Phát huy tư duy ngôn ngữ cho học sinh, khéo léo dẫn dắt học sinh vào các tình huống có vấn đề, giải các bài tập có tính độc lập. Bồi dưỡng cho các em năng lực tự học, tự nghiên cứu, óc hoài nghi khoa học… Trong giảng dạy, giáo viên phải thu được thông tin ngược chiều từ phía học sinh để điều chỉnh và hoàn thiện hơn công tác dạy và học. Toàn bộ các nguyên tắc dạy học hợp lại thành một hệ thống có liên quan mật thiết nhau, thâm nhập vào nhau và hỗ trợ lẫn nhau. CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC “ BẢO ĐẢM SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH GIÁO DỤC” KHI DẠY MÔN KHOA HỌC LỚP 4, BÀI 12: “PHÒNG CHỐNG BỆNH DO THIẾU CHẤT DINH DƯỠNG”. Vận dụng nguyên tắc “Bảo đảm sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục” vào trong chương trình Khoa học lớp 4, bài 12 “Phòng chống bệnh do thiếu chất dinh dưỡng, người giáo viên cần đảm bảo những nội dung sau:

9

Về tính khoa học: Qua hoạt động giảng dạy, người giáo viên phải giúp cho học sinh biết về một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng, hiểu được nguyên nhân gây bệnh và biết cách phòng tránh. Ví dụ, cơ thể con người khi thiếu chất dinh dưỡng có thể mắc một số bệnh như:

+ Suy dinh dưỡng, còi xương (hình 1, sách giáo khoa). Quan sát bạn trong hình 1, ta thấy cơ thể bạn rất gầy và yếu, chỉ có da bọc xương. Đây chính là dấu hiệu của bệnh suy dinh dưỡng. Nguyên nhân gây ra bệnh là do bạn thiếu chất, ăn không đủ lượng, thiếu chất đạm và vitamin D. + Bệnh bướu cổ (hình 2, sách giáo khoa). Quan sát cô ở hình 2, ta thấy dưới cổ phình to. Nguyên nhân l...


Similar Free PDFs