[nh Óm 1]-[qth]- quản trị học PDF

Title [nh Óm 1]-[qth]- quản trị học
Author Tú Anh Lê Hồ
Course Kinh tế quốc tế
Institution Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Pages 19
File Size 377.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 128
Total Views 578

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ MARKETING VÀ BÁN HÀNGQUẢN TRỊ HỌCTÌM HIỂU VỀ MỘT DOANH NGHIỆPGiảng viên: Mã học phần: 2108BMGM Mrến Nhóm 1: Dương Nguyễn Quỳnh Anh Lê Hồ Tú Anh Nguyễn Minh Châu An Phương Anh Lê Thị Ngọc Ánh Vương Hà ChiDanh sách thành viên và đánh giá điểm tạmthờiTên Công Việ...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ MARKETING VÀ BÁN HÀNG

QUẢN TRỊ HỌC TÌM HIỂU VỀ MỘT DOANH NGHIỆP Giảng viên: Mr.Tiến

Mã học phần: 2108BMGM0111 Nhóm 1: Dương Nguyễn Quỳnh Anh Lê Hồ Tú Anh Nguyễn Minh Châu An Phương Anh Lê Thị Ngọc Ánh Vương Hà Chi

Danh sách thành viên và đánh giá điểm tạm thời Tên Lê Hồ Tú Anh (Nhóm trưởng) Dương Nguyễn Quỳnh Anh

Công Việc Làm power point, làm word, phân công công việc, lập biên bản họp. Làm word

Điểm Số A+ B+

An Phương Anh

Làm word

B+

Lê Thị Ngọc Ánh

Thuyết trình, Làm word

A

Nguyễn Minh Châu

Làm word

B+

Vương Hà Chi

Thuyết trình, Làm word

A

BIÊN BẢN HỌP I. Thời gian, địa điểm: - Thời gian: 8h00 ngày 22 tháng 04 năm 2021 - Địa điểm: Phòng tự học tầng 6 nhà V II. Thành phần tham gia: 1. Thành viên có mặt - Dương Nguyễn Quỳnh Anh (Trưởng nhóm) - Lê Hồ Tú Anh ( Thư ký ) - Hoàng Việt Anh - Hoàng Tuấn Anh - Nguyễn Bảo Anh 2. Thành viên đến muộn Không có thành viên đến muộn. 3. Thành viên vắng mặt Không có thành viên vắng mặt. III. Nội dung cuộc họp 1. Phổ biến về bài tập thảo luận, phân chia công việc Tên Công Việc Làm power point, làm word, phân công công Lê Hồ Tú Anh (Nhóm trưởng) việc, lập biên bản họp. Dương Nguyễn Quỳnh Anh Làm word An Phương Anh Làm word Lê Thị Ngọc Ánh Nguyễn Minh Châu

Thuyết trình, Làm word Làm word

Vương Hà Chi

Thuyết trình, Làm word

2. Vấn đề phát sinh Không có vấn đề phát sinh. IV. Thời gian kết thúc: 10h00 cùng ngày Người lập biên bản Lê Hồ Tú Anh

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU 1 DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1.

GIỚI THIỆU

1.1. Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội (HTE) 1.1.1. Thông tin thành lập Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội (HTE) được thành lập vào tháng 9/2007 với các cổ đông sáng lập chính là Công ty Cổ phần Viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) đơn vị chủ quản mạng di động Vietnamobile và một số đơn vị cá nhân khác trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin tại Việt nam. Trụ sở chính của công ty: - Tên giao dịch: HTES.,JSC - Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần - Mã số thuế: 0102374420 - Địa chỉ: Tầng 2,6,8 toà nhà 33 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội - Đại diện pháp luật: Nguyễn Thế Thịnh - Ngày cấp giấy phép: 27/09/2007 - Ngày hoạt động: 27/09/2007 (Đã hoạt động 14 năm) - Điện thoại: 02436275945 - Trạng thái: Đang hoạt động - Số lượng nhân viên: Từ 501 - 1.000 người HTE cung cấp: - Tổng đài điện thoại

- Thiết bị đầu nối và chuyển đổi: dây cáp mạng, tủ mạng, tủ rank,.. - Dịch vụ thi công lắp đặt thiết bị viễn thông, quản lý vận hành mạng,.. HTE là một tổ chức có đội ngũ lãnh đạo và kỹ sư nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực vận hành mạng viễn thông. Trong nhiều năm hoạt động, HTE đã xây dựng được hàng ngũ các kỹ thuật viên lành nghề có thể đảm bảo được hệ thống mạng lưới vận hành thông suốt và liên tục. Các sự cố mạng lưới sẽ được khắc phục và sửa chữa trong thời gian ngắn nhất. Ngành nghề kinh doanh - Viễn Thông - Các Công Ty Viễn Thông - Viễn Thông - Thiết Bị và Hệ Thống Viễn Thông - Viễn Thông - Dịch Vụ Viễn Thông - Internet - Dịch Vụ Internet - Tổng Đài Điện Thoại - Cung Cấp Và Lắp Đặt Sản phẩm dịch vụ - Antenda và phụ kiện đi kèm - Bộ chuyển đổi tín hiệu mạng - Các dịch vụ tổng đài - Cáp viễn thông - Cung cấp tổng đài điện thoại - Dao cắt cáp Feeder - Đầu bấm mạng - Đầu nối và chuyển đổi - Dây cáp mạng - Dịch vụ internet - Dịch vụ thi công cáp viễn thông

- Dịch vụ tối ưu hóa mạng tế bào - Khảo sát thiết kế - Lắp đặt internet - Lắp đặt thiết bị viễn thông - Lắp đặt thiết bị - Quản lý vận hành mạng - Switch - Thiết bị mạng Switch - Thiết bị viễn thông - Tủ rack - Xây dựng nhà tạm 1.2. Lý do chọn đề tài Thế kỷ 21, kỷ nguyên với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của công nghệ thông tin nói chung và kỹ thuật viễn thông nói riêng. Nhu cầu dịch vụ viễn thông phát triển rất nhanh tạo ra áp lực ngày càng cao đối với tăng dung lượng thông tin. Trong những năm qua, Dịch vụ kỹ thuật viễn thông đã phát triển nhanh về cả công nghệ và chất lượng cung cấp dịch vụ. Viễn thông đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài với nhiều bước ngoặt trong phát triển công nghệ và phát triển mạng lưới. Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, hiện nay có rất nhiều nhà khai thác viễn thông khác nhau với sự đa dạng của công nghệ và cấu hình mạng cũng như các dịch vụ cung cấp. Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội ra đời trong sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin. HTE đã từng bước phát triển và nổ lực xây dựng một hạ tầng vững chắc trên nền công nghệ hiện đại nhất với ưu điểm băng thông rộng, cự li xa, không bị ảnh hưởng của nhiễu và khả năng bảo mật

cao… phù hợp với các tuyến thông tin xuyên lục địa đường trục, trung kế và có tiềm năng to lớn trong việc thực hiện các chức năng của mạng nội hạt với các cấu trúc linh hoạt và đáp ứng mọi loại hình dịch vụ hiện tại và tương lai, nhằm mang lại những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo: Luật doanh nghiệp; Điều lệ Công ty được đại hội đồng cổ đông thông qua. Tổng giám đốc

Phó giám đốc

Khối chức năng

Khối Sản xuất-Kinh doanh

Ban nhân sự Ban tài chính Ban marketing Ban kế toán Ban thương mại đầu tư Ban công nghệ thông tin

Trung tâm kinh doanh Trung tâm kỹ thuật Trung tâm dịch vụ khách hàng

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức HTE Nguồn: Ban tổ chức nhân sự Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn

thông Hà Nội 2.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG HÀ NỘI

2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua (2018, 2019, 2020)

Dựa vào 3 yếu tố chính là doanh thu, chi phí và lợi nhuận để có cái nhìn khái quát về tình hình hiện tại của Công ty. Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị: VND STT

Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

% +/- 2019 so với năm 2018 Năm 2020

1

Tổng tài sản

40.773.986.862

129.898.732.380

218,58%

222.437.287.848

2

Vốn CSH

37.795.973.809

39.743.523.761

5,15%

5.910.221.948

3

Doanh thu thuần

489.923.636

24.265.281.317

4852,87%

133.148.515.012

4

Giá vốn hàng bán

413.076.020

28.874.657.298

6.890%

128.836.116.980

5

Doanh thu tài chính

2.143.578.912

1.327.603.606

-38,07%

2.379.726.789

6

Chi phí tài chính

-

2.018.500.832

N/A

9.152.481.262

7

Chi phí bán hàng

-

7.890.482.447

N/A

22.680.824.153

8

Chi phí QLDN

4.180.088.796

13.126.426.574

214,02%

20.555.722.044

9

Lợi nhuận thuần

1.959.662.268

26.317.182.228

-1242,94%

45.696.902.638

10

Lợi nhuận khác

22.578.190

9.400.311

-58,37%

42.405.544

11

Lợi nhuận thuế

26.307.781.917

-1258,11%

45.654.497.094

12

Lợi nhuận sau thuế

26.307.781.917

-1258,11%

45.654.497.094

trước 1.937.084.078 1.937.084.078

Nguồn: BCTC 2020 Kiểm toán và BCTC Kiểm toán 2019 Công ty HTE

Nhận xét: Theo Báo cáo tài chính lập cho năm 2020 (đã kiểm toán), số lỗ lũy kế trên Bảng cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm 31/12/2020 là 73.910.221.948 đồng bằng 108,69% vốn đầu tư của chủ sở hữu. Nhìn chung, trong những năm đầu đi vào hoạt động, Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội đã kiểm soát tốt chi phí kinh doanh qua các năm, tổng chi phí trên doanh thu thuần hàng năm đã giảm mạnh từ mức 937,53% xuống 213,93%. Năm 2020, tỷ lệ chi phí trên doanh thu thuần đã giảm xuống còn 136,11%. Điều này chứng tỏ các Công ty đang dần kiểm soát được chi phí và hoạt động kinh doanh đã bắt đầu đem lại doanh thu đáng kể. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường viễn thông, hiện tại Công ty đang tập trung phát triển mạng lưới sâu rộng tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng và đẩy mạnh quá trình khai thác, tìm kiếm khách hàng. Vì vậy, trong những năm đầu kết quả kinh doanh của Công ty có lỗ lũy kế khá lớn, phần lớn số lỗ này là do các chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty trong giai đoạn đầu còn cao. 2.2 Sơ lược về phòng kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông Hà Nội 2.2.1 Giới thiệu Phòng kinh doanh của Công ty Cô phần Hạ tầng Viễn thông CMC được hình thành ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty, là một trong những bộ phận quan trọng nhất của công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm về các hoạt động tiếp thị - bán hàng cho

khách hàng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng của Công ty, nhằm đạt được mục tiêu về doanh số, thị phần của Công ty. 2.2.2 Chức năng - Phát triển thị trường theo chiến lược công ty - Tham mưu đề xuất cho Ban Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị, lập kế hoạch. - Tham gia xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng và trách nhiệm xã hội tại công ty. - Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện - Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng. - Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. - Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối,… nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng. 2.2.3 Nhiệm vụ - Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh đã được ký kết. - Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường kinh doanh, tìm kiếm khách hàng cho Công ty. - Nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng và trình cấp trên ký duyệt. - Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. - Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban Giám Đốc công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban Giám Đốc công ty.

2.3 Mục tiêu phát triển 2.3.1 Xác định mục tiêu dài hạn Ứng dụng công nghệ viễn thông tiên tiến hàng đầu thế giới để khách hàng Việt Nam có thể sử dụng các dịch vụ viễn thông có chất lượng ngang bằng với các nước tiên tiến trên thế giới. Phát triển chiến lược kinh doanh trung lập và liên kết nội bộ để hợp tác với tất cả các nhà cung cấp lớn (VNPT, Viettel, EVN...) để cung cấp dịch vụ tổng thể tới khách hàng và đảm bảo được quyền lợi của cả 3 bên: CMC – nhà cung cấp – khách hàng Phát triển các dịch vụ chất lượng cao trền nền công nghệ mới FTTx, 3G song song với các dịch vụ viễn thông truyền thống. Phủ kín mạng lưới cáp quang tại tất cả các thành phố lớn trên cả nước. Cùng với các công ty về IT thành viên của tập đoàn cung cấp các dịch vụ IT nâng cao khác. Các dịch vụ trên được cung cấp dưới dạng dịch vụ viễn thông tổng thể, ‘một cửa’ cho khách hàng. Tốc độ tăng trưởng 03 năm tới 124%, 60%, 38%. Với những dịch vụ có thể cung cấp được đề cập ở trên thì đối tượng khách hàng mà HTE tập trung hướng đến là các doanh nghiệp, có địa bàn hoạt động tập trung hoặc phân bố tại một số tỉnh/ thành phố lớn ở Việt Nam. Khi tình hình kinh tế của Việt Nam vẫn tiếp tục đà tăng trưởng đều (trong bối cảnh suy giảm chung của kinh tế thế giới) thì số lượng doanh nghiệp được thành lập mới hoặc mở rộng, phát triển hoạt động ngày càng gia tăng, và đây chính là số lượng khách hàng tiềm năng cho sự phát triển của HTE. 2.3.2. Mục tiêu cụ thể trong năm 2021 - Tiếp tục mở rộng mạng lưới bao phủ toàn bộ TPHCM, Hà Nội. - Phát triển hoạt động ở chi nhánh Đà Nẵng. - Đạt số lượng thuê bao lên 5.000 khách hàng (tăng 1,5 lần so với hiện nay). - Doanh thu 80 tỷ đồng; lợi nhuận 3 tỷ đồng. - Tăng doanh số các dịch vụ giá trị gia tăng chất lượng cao.

- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với VNPT, Viettel, EVN... để cung cấp dịch vụ tổng thể tới khách hàng, chia sẻ hạ tầng kết nối để giảm chi phí,… - Giữ chân các khách hàng hiện hữu và khách hàng đang có ý định rời bỏ dịch vụ của HTE. - Hoàn thiện và phát triển một cơ sở dữ liệu đầy đủ thông tin về khách hàng. - Phát triển thêm 05 đại lý bán hàng. 2.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh 2.4.1 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của HTE có tuổi trung bình còn khá trẻ (xấp xỉ 30) so với các công ty cạnh tranh cùng ngành. Họ có sức trẻ, lòng nhiệt tình với công việc và ý chí học hỏi rất cao, bên cạnh đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm, đã từng trải qua các vị trí quản lý trong các công ty viễn thông. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng đào tạo thiếu tính định hướng để hình thành đội ngũ nhân lực chuyên sâu trong từng mảng công việc riêng, đồng thời chưa thực sự gắn với nhu cầu thực tế của từng chức danh công việc cụ thể. Một bộ phận lao động chưa phát huy hết tư duy sáng tạo, tính độc lập, tích cực cá nhân, ý thức tổ chức kỷ luật, năng lực thực hành, tác phong làm việc công nghiệp, có chất lượng và nhận thức hướng tới khách hàng trong điều kiện có cạnh tranh. Nhằm phát triển nguồn nhân lực, HTE đang dần hoàn thiện nhiều chính sách quản lý, sử dụng lao động và các chính sách khuyến khích trong đó đáng chú ý là quy chế phân phối tiền lương, chính sách cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo bên ngoài nhằm tạo động lực cho người lao động. Bên cạnh đó cũng thấy rằng một vấn đề cần quan tâm trong chính sách phát triển nguồn nhân lực là nâng cao nhận thức của người lao động về lòng yêu nghề nghiệp (nhằm nâng cao năng suất lao động viễn thông) và lòng trung thành với công ty. 2.4.2 Hoạt động marketing Thông qua Ban Marketing và PR, công tác quảng cáo khuyến mại được chú trọng và tập trung vào việc khuếch trương thương hiệu của HTE, thương hiệu dịch vụ GIGANET; đa dạng hoá hình thức triển khai trên hệ thống truyền hình, truyền thanh

và tạp chí chuyên ngành; nội dung triển khai và ban hành các quy chế phân công trách nhiệm rõ ràng. Các đợt khuyến mại và quảng cáo đã có những tác động tích cực giúp cho số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên công tác quảng cáo chưa thực hiện chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất giữa các bộ phận, chưa tạo hiệu ứng lan tỏa đến từng cán bộ nhân viên, chưa tạo “cú huých” thật sự cho thương hiệu, làm hạn chế khả năng phát triển của các loại hình dịch vụ. Việc điều tra, nghiên cứu thị trường chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, thành phố hoặc khu vực thị trường có mức sử dụng dịch vụ cao, đã có cạnh tranh và mang tính đại diện và mới tập trung nghiên cứu đối với các dịch vụ đem lại doanh thu cao, các dịch vụ đã bị cạnh tranh mạnh. Đối với nhiều loại hình dịch vụ mới triển khai và có tiềm năng phát triển chưa nghiên cứu được nhu cầu thị trường. Số các đơn vị chủ động tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường còn ít và chưa thường xuyên. Phương pháp điều tra chưa đa dạng và phát huy hiệu quả. Hệ thống thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường còn kém, mạng thông tin nội bộ còn rất ít. Trình độ thực hiện công tác này rất hạn chế, kể cả những cán bộ trực tiếp làm công tác kinh doanh tiếp thị. Việc đào tạo, nâng cao kiến thức kinh doanh tiếp thị, nghiên cứu thị trường, bán hàng, chăm sóc khách hàng trong điều kiện cạnh tranh chưa được thực hiện thường xuyên, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng đủ nhu cầu. 2.4.2.1 Ưu điểm Một trong những thế mạnh của HTE là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng công nghệ tiên tiến GPON vào hệ thống hạ tầng 100% cáp quang. Về tốc độ dịch vụ Internnet băng rộng HTE cũng dẫn đầu trên thị trường hiện nay. Công ty xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, chăm sóc khách hàng chuyên biệt và chính sách tiếp cận khách hàng chủ động. Công ty xây dựng các quy trình vận hành, bán hàng với thủ tục đơn giản.

HTE thiết kế brochure riêng với hình ảnh đẹp và nội dung cụ thể là công cụ hỗ trợ cho nhân viên của Công ty khi giới thiệu cho khách hàng về chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty. HTE có website riêng (www.HTE.vn) tạo ra cơ hội quảng bá không giới hạn, công việc kinh doanh mở cử 24h/1ngày. Có thêm hàng ngàn khách hàng mới, làm thỏa mãn cả những khách hàng khó tính nhất. Tạo ra được hình ảnh về một Doanh nghiệp được tổ chức khoa học và hiệu quả. Là phương tiện tốt nhất để Công ty tiếp thị sản phẩm, dịch vụ và hình ảnh của mình theo một hình thức mới. HTE thường xuyên đưa các bài viết quảng cáo trên các báo, tạp chí ( thời báo kinh tế sài gòn, sài gòn đầu tư, báo Đà Nẵng…) HTE thường xuyên tổ chức những chương trình khuyến mãi dịch vụ FTTX GIGANET cho khách hàng, đưa đến khách hàng những lợi ích và thông tin thiết thực nhất. HTE thiết lập ra một trung tâm dịch vụ khách hàng Với chức năng “hai trong một”: vừa là kênh cung cấp thông tin & tư vấn vừa là kênh giao dịch, thông qua Trung tâm dịch vụ khách hàng, quý khách sẽ được nhân viên hỗ trợ nhiệt tình với sự nỗ lực nhằm hoàn thiện phong cách phục vụ khách hàng của HTE. Hiểu được tầm quan trọng của marketing nên HTE luôn cố gắng tạo được lòng tin cho khách hàng bằng cách thực hiện các cuộc khảo sát thị trường, tổ chức các chương trình event để tri ân khách hàng nhằm thúc đẩy phát triển thương hiệu một cách hiệu quả nhất. 2.4.2 Nhược điểm Công ty chưa xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường so với các đối thủ khác. Việc thực hiện nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện tốt, hiệu quả (Đa dạng hóa hình thức tổ chức nghiên cứu thị trường).

Các quy định về quảng cáo khuyến mại chưa được hoàn thiện. Các hoạt động khuyến mại cần được gắn liền với việc đánh giá hiệu quả của từng chương trình và trên từng địa bàn cụ thể. 2.3.3 Cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý Cơ cấu tổ chức đã có nhiều thay đổi cùng với sự phát triển từ từ của hoạt động kinh doanh. Việc phân chia cụ thể các phòng, ban chức năng có thể tạo sự chuyên biệt, nhưng cũng tạo ra sự quá rộng về cơ cấu, quản lý chồng chéo thông qua chức danh kiêm nhiệm. Ngoài ra, việc tập trung vai trò điều hành quá nhiều vào trụ sở chính đã làm giảm đi tính năng động, sáng tạo và tự chủ của các bộ phận tại các chi nhánh. Sự phát triển khá nhanh về nhân sự trong giai đoạn phát triển đã gây nên lúng túng trong công tác quản lý, điều hành. Mặc dù, theo chủ trương của công ty mẹ - Tập đoàn công nghệ Vietnammoblie, sử dụng các bộ chỉ tiêu hiện đại đánh giá năng lực làm việc và hiệu quả công việc KPI, nhưng việc vận dụng hơi “cứng nhắc” cùng với các tiêu chí chưa rõ ràng và cơ chế không đồng bộ thật sự chưa tạo sự hưởng ứng và kích thích tinh thần làm việc của phần lớn cán bộ, nhân viên.. 2.4.4. Quản lý chất lượng dịch vụ Nhìn chung chất lượng dịch vụ của HTE tốt tuy còn một số dịch vụ do tiến độ đầu tư chậm tại một số khu vực nên chưa đảm bảo theo mong muốn của khách hàng. Tỷ lệ khiếu nại, phàn nàn của khách hàng về chất lượng dịch vụ đã giảm nhiều so với thời gian đầu. Trình tự và thời gian tiếp nhận, giải quyết khiếu nại được cải tiến đáng kể. Chất lượng công tác giải quyết khiếu nại được nâng cao. Chủ yếu các khiếu nại, phàn nàn của khách hàng hiện nay chỉ tập trung vào chất lượng dịch vụ Internet truy nhập tốc độ chậm, gián đoạn. 2.4.5. Hoạt động tài chính Chi phí giá vốn tăng cao do sự biến động mạnh của tỷ giá làm chi phí thiết bị đầu vào tăng cao. Chi phí bán hàng tăng nhanh do sự tăng số lượng nhân viên bán hàng và các hoạt động tiếp thị, quảng cáo cho dịch vụ mới. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu của HTE đang chững lại do công tác kiểm soát chi phí bán hàng ngày

càng được cải thiện hơn; các dịch vụ mới của HTE đã bước đầu xâm nhập vào thị trường, tỷ lệ chi phí bán hàng tiếp thị trên doanh thu đang giảm ...


Similar Free PDFs