Tóm tắt Triết học mác lên nin nnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnn PDF

Title Tóm tắt Triết học mác lên nin nnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnnn
Author anna nguyen
Course Triết học Mác - lê nin
Institution Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 16
File Size 322.8 KB
File Type PDF
Total Views 43

Summary

1GIỚI THIỆU VỀ CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN**_1. Ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin (MLN) (1). Triết học Mác - Lênin (2). Kinh tế chính trị học MLN (3). Chủ nghĩa xã hội khoa học 2. Chủ nghĩa Mác – Lênin là gì Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết giải phóng giai cấp, giải phóng áp bức bóc lột, giải p...


Description

1

GIỚI THIỆU VỀ CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1. Ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin (MLN) (1). Triết học Mác - Lênin (2). Kinh tế chính trị học MLN (3). Chủ nghĩa xã hội khoa học 2. Chủ nghĩa Mác – Lênin là gì Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết giải phóng giai cấp, giải phóng áp bức bóc lột, giải phóng con ngườia(người lao động) -> NHÂN VĂN 3. Người sáng lập và kế thừa chủ nghĩa Mác-Lênin * Người sáng lập: (1). C. Mác (1818 - 1883). (2). Ph. Ănghen (1820 - 1895). * Người kế thừa và phát triển (3). V.I. Lênin (1870 - 1924). 4. Sự ra đời của chủ nghĩaMác (Ăngghen) (1) Điều kiện khách quan - Tiền đề KT-XH: Giữa TK 19 - Tiền đề lý luận: + Triết học cổ điển Đức + Kinh tế chính trị Anh + CNXH không tưởng Pháp - Tiền đề KHTN + ĐL bảo toàn và chuyển hóa năng lượng + Thuyết tế bào + Thuyết tiến hóa (2). Điều kiện chủ quan (3 phát kiến)

  

Chủ nghĩa duy vật lịch sử (Học thuyết Hình thái KT-XH) -> Chỉ ra quy luật phát triển của XH loài người Học thuyết giá trị thặng dư -> Chỉ ra bản chất bóc lột của GCTS. Sứ mệnh lịch sử của GCCN -> Chỉ ra nhiệm vụ cách mạng của GCCN.

Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN I. Triết học và và vấn đề cơ bản của Triết học 1. Triết học (TH) là gì? a. Thời cổ đại  

Theo tiếng Hy Lạp: TH là “yêu thích sự thông thái”. Theo tiếng Trung Quốc: TH là “tài và trí”.-> “Nhà TH là nhà thông thái”.

“ Triết học là khoa học của mọi khoa học” (cổ đại) b. Đối tượng TH ngày nay TH là hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới và vai trò của con người trong thế giới đó. c. Đối tượng của TH Mác - LêninTH Mác – Lênin là hệ thống những quy luật chung nhất về sự vận động của thế giới. 2. Nguồn gốc của TH:Gồm 2 nguồn gốc: * Nguồn gốc nhận thức Do sự phân công lao động giữa LAO ĐỘNG trí óc và LAO ĐỘNG chân tay. * Nguồn gốc xã hội Giai cấp xuất hiện, cần có lý luận để bảo vệ lợi ích giai cấp 3. Vấn đề cơ bản của TH  

Là mối quan hệ giữa VẬT CHẤT và Ý THỨC. Gồm 2 mặt:

- Mặt thứ 1: Giữa VẬT CHẤT và Ý THỨC cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định?; - Mặt thứ 2: Con người có khả năng nhận thức TG được hay không?. * Giải quyết vấn đề cơ bản của TH xuất hiện 2 trường phái TH lớn (1). Chủ nghĩa duy vật; (2). Chủ nghĩa duy tâm. - Chủ nghĩa duy vật (CHỦ NGHĨA DUY VẬT): + VẬT CHẤT có trước, Ý THỨC có sau, VẬT CHẤT quyết định Ý THỨC;

+ Con người có khả năng nhận thức được TG. - Chủ nghĩa duy tâm (CHỦ NGHĨA DUY TÂM): + Ý THỨC có trước, VẬT CHẤT có sau, Ý THỨC quyết định VẬT CHẤT; + Con người không có khả năng nhận thức trực tiếp TG mà phải thông qua những đấng siêu tự nhiên (thần linh, chúa trời,… 4. Phương pháp nghiên cứu TH Gồm 2 phương pháp cơ bản  

Phương pháp siêu hình: Nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng trong trạng thái tách rời, cô lập, không phát triển. Phương pháp biện chứng Nhận thức đánh giá sự vật, hiện tương trong mối liên hệ, tác động qua lại, phát triển.

II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Vai trò thế giới quan và phương pháp luận Vai trò thế giới quan của triết học * Tồn tại trong mối quan hệ với thế giới xung quanh, dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Những tri thức này cùng với niềm tin vào nó dần dần hình thành nên thế giới quan. * Thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người. Thế giới quan như một “thấu kính” qua đó con người xác định mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó. * Trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng về sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng nhất định. * Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại. Đó là chức năng thế giới quan của triết học. + Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của hai thế giới quan cơ bản đối lập nhau. Chính vì vậy chúng đóng vai trò là nền tảng thế giới quan của các hệ tư tưởng đối lập. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong triết học biểu hiện bằng cách này hay cách khác cuộc đấu tranh giữa những giai cấp, những lực lượng xã hội đối lập nhau. Do vậy: + Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực giúp cho con người sáng tạo trong hoạt động.

+ Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ động hoặc sai lệch trong hoạt động. + Việc nghiên cứu triết học giúp ta định hướng hoàn thiện thế giới quan. Vai trò phương pháp luận của triết học Phương pháp luận là lý luận về phương pháp; là hệ thống quan điểm có tính nguyên tắc chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. * Triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất + Tri thức triết học là hệ thống tri thức chung nhất về thế giới và vai trò con người trong thế giới, nghiên cứu các qui luật chung nhất chi phối cả tự nhiên, xã hội và tư duy. + Mỗi luận điểm triết học đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác định phương pháp, là lý luận về phương pháp. Việc nghiên cứu triết học giúp ta có được phương pháp luận chung nhất, trở nên năng động sáng tạo trong hoạt động phù hợp với xu thế phát triển chung. Vai trò của triết học Mác – Lê nin Triết học Mác – Lênnin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học nhân loại. Nó được C.Mác và Ph. Ăngghen sáng tạo ra và V.I.Lênin phát triển một cách xuất sắc. Đó là chủ nghĩa duy vật biên chứng trong việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con người. * Với tư cách là một hệ thống nhận thức khoa học có sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp: triết học Mác-Lênin như Lê nin nhận xét: “Là một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị” và “là một công cụ nhận thức vĩ đại”, triết học Mác-Lênin là cơ sở triết học của một thế giới quan khoa học, là nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, là nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận. + Trong triết học Mác – Lênin, lý luận và phương pháp thống nhất hữu cơ với nhau. Chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng là phép biện chứng duy vật. Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học; nhờ đó triết học mácxít có khả năng nhận thức đúng đắn cả giới tự nhiên cũng như đời sống xã hội và tư duy con người. + Nắm vững triết học triết học Mác-Lênin không chỉ là tiếp nhận một thế giới quan đúng đắn mà còn là xác định một phương pháp luận khoa học. Nguyên tắc khách quan trong sự xem xét đòi hỏi phải biết phân tích cụ thể theo tinh thần biện chứng, đồng thời nó ngăn ngừa thái độ chủ quan tuỳ tiện trong việc vận dụng lý luận vào hoạt động thực tiễn. * Trong quan hệ với các khoa học cụ thể, mối quan hệ giữa triết học Mác- Lênin và các khoa học cụ thể là mối quan hệ biện chứng, cụ thể là: các khoa học cụ thể là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của triết học. Đến lượt mình, triết học Mác- Lênin cung cấp những công cụ phương pháp luận phổ biến, định hướng sự phát triển của các khoa học cụ thể. Mối quan hệ này càng đặc biệt quan trọng trong kỷ nguyên cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Chính vì vậy, để đẩy mạnh phát triển khoa học cụ thể cũng như bản thân triết học, sự hợp tác chặt chẽ giữa những người nghiên cứu lý luận triết học và các nhà khoa học khác là hết sức cần thiết. Điều đó đã được chứng minh bởi lịch sử phát triển của khoa học và bản thân triết học. Ngày nay trong kỷ nguyên cách mạng khoa học công nghệ, sự gắn bó càng trở nên đặc biệt quan trọng. Trong kỷ nguyên này, cuộc đấu tranh chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm không bị thủ tiêu mà vẫn tiếp tục diễn ra với những nội dung và hình thức biểu hiện mới. Trong tình hình đó, lý luận triết học sẽ trở nên khô cứng và lạc hậu, nếu không được phát triển dựa trên sự khái quát khối tri thức hết sức lớn lao của khoa học chuyên ngành. Ngược lại, nếu không đứng vững trên lập trường duy vật khoa học và thiếu tư duy biện chứng thì đứng trước những phát hiện mới mẻ người ta có thể mất phương hướng và đi đến kết luận sai lầm về triết học. Tuy nhiên, triết học Mác không phải là đơn thuốc vạn năng chứa sẵn mọi cách giải quyết các vấn đề đặt ra trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn. Để có thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn đề đó, bên cạnh tri thức triết học cần có hàng loạt những tri thức khoa học cụ thể cùng với những tri thức kinh nghiệm do cuộc sống tạo nên một cách trực tiếp ở mỗi con người. Thiếu tri thức đó, việc vận dụng những nguyên lý triết học không những khó mang lại hiệu quả, mà trong nhiều trường hợp có thể còn dẫn đến những sai lầm mang tính giáo điều. Do vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm: + Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác; + Tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật vào từng trường hợp riêng mà không tính đến tình hình cụ thể trong từng trường hợp riêng và kết quả là dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng để phòng và chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình, đó vừa là kết quả vừa là mục đích trực tiếp của việc nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác – Lênin nói riêng.

Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất (VẬT CHẤT) a. Quan điểm về VẬT CHẤT trước CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN * CHỦ NGHĨA DUY TÂM: Ý THỨC có trước, VẬT CHẤT có sau, Ý THỨC quyết định VẬT CHẤT. VD: “ý niệm tuyệt đối”, “tinh thần tuyệt đối”,…. * CHỦ NGHĨA DUY VẬT: VẬT CHẤT có trước, Ý THỨC có sau, VẬT CHẤT quyết định Ý THỨC. VD: “Nước”, “lửa”, “không khí”,

“nguyên tử”,… b. Định nghĩa VẬT CHẤT của CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN * Hoàn cảnh lịch sử: - Cuộc CMKHKT cuối TK 19 đầu TK 20 với sự ra đời của hàng loạt những phát minh (tia X, hiện tượng phóng xạ, điện tử,…). - Một điều mới được phát hiện ra: nguyên tử không nhỏ nhất, mà nguyên tử vẫn có thể phân chia thành điện tử. -> Khủng hoảng về KH và TH trên thế giới. * Định nghĩa VẬT CHẤT của Lênin VẬT CHẤT là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. c. Ý nghĩa định nghĩa VẬT CHẤT   

Đã khắc phục được khủng hoảng trong nhận thức, mở ra hướng nghiên cứu về thế giới (TG) cho các nhà TH và KH; Khẳng định lập trường DV của CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN trong thời đại mới; VẬT CHẤT là một khái niệm rộng đến vô cùng, vô tận hiện nay và mai sau không có định nghĩa nào vượt qua được.

II. Ý thức 1. Định nghĩa Ý THỨC là sự phản ánh TGKQ vào bộ não của con người một cách năng động, sáng tạo. 2. Nguồn gốc Ý THỨC: Gồm 2 nguồn gốc: * Nguồn gốc tự nhiên - Thế giới khách quan; - Bộ não người. * Nguồn gốc XH + Lao động; + Ngôn ngữ. 3. Bản chất của Ý THỨC :Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. III. Mối quan hệ biện chứng giữa VẬT CHẤT và Ý THỨC 1. VẬT CHẤT quyết định Ý THỨC  

TGQ: VẬT CHẤT có trước, Ý THỨC có sau, VẬT CHẤT quyết định. PPL: Mọi suy nghĩ và hành động đều phải xuất phát từ thực tế khách quan.

2. Ý THỨC tác động ngược trở lại VẬT CHẤT 

TGQ:+ Ý THỨC đúng -> hành động đúng: thúc đẩy sự phát triển; + Ý THỨC sai -> hành động sai: kìm hãm sự phát triển.



PPL:Rèn luyện Ý THỨC bằng cách nâng cao nhận thức để có Ý THỨC đúng.

II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT (PBCDV): GỒM 1. Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến * Nguyên lý: Là luận điểm xuất phát cơ bản cho một lý thuyết hay một học thuyết. * Liên hệ phổ biến:Là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các SV, HT trong thế giới (TG) tạo ra sự biến đổi của TG. * Nội dung nguyên lý:  

Các sự vật (SV), hiện tượng (HT) đều có mối liên hệ với nhau; Có vô vàn các mối liên hệ giữa các SV,HT trong TG.

* Ý nghĩa PPL: Phải có quan điểm toàn diện, lịch sử - cụ thể khi đánh giá SV, HT; tránh phiến diện, một chiều. b. Nguyên lý về sự phát triển * Phát triển: - Phát triển là sự vận động đi lên. - Phát triển gồm 3 khả năng: + Từ thấp đến cao; + Từ đơn giản đến phức tạp; + Từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. * Nội dung nguyên lý: Sự phát triển có tính chất tiến lên, có tính kế thừa, quanh co, thụt lùi nhưng khuynh hướng vẫn tiếp tục tiến lên. * Ý nghĩa PPL  

Sự phát triển của sự vật trong TG theo đường xoắn ốc; Phải có quan điểm phát triển khi đánh giá SV, HT.

2. Ba quy luật cơ bản của PBCDV 1. Quy luật Mâu thuẫn (Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập)

• Quy luật: Là cái khách quan, bền vững, cái ổn định, được lặp đi lặp lại giữa các SV, HT. * Vị trí của QL Mâu thuẫn - Đây là hạt nhân của PBCDV; - Quy luật Mâu thuẫn nói lên nguồn gốc và động lực của sự phát triển. * Khái niệm   

Mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, có khuynh hướng trái ngược nhau. Mâu thuẫn: 2 mặt đối lập cùng tồn tại trong 1 sự vật tạo thành một mâu thuẫn. Mâu thuẫn biện chứng: 2 mặt đối lập với nhau lại vừa ràng buộc lẫn nhau, vừa tác động qua lại lẫn nhau, cái này lấy cái kia làm tiền đề.

* Nội dung QL  

Mâu thuẫn là hiện tượng KQ, phổ biếntrong mọi SV, HT; Mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau trong một SV, HT. Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối..

* Ý nghĩa: Phải nhìn thẳng vào mâu thuẫn và tìm cách giải quyết mâu thuẫn, không trốn tránh mâu thuẫn.

2. Quy luật Lượng – Chất (QL từ những thay đổi về Lượng dẫn đến những thay đổi về Chất và ngược lại) * Vị trí QL: Đây là QL nói lên cách thức của sự phát triển. * Khái niệm: + Chất (C): Là 1 phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có của SV làm cho nó là nó và để phân biệt nó với các SV khác. + Lượng (L): Là 1 phạm trù TH dùng để chỉ quy mô, trình độ phát triển của SV. + Độ: Là 1 phạm trù TH dùng để chỉ mối liên hệ, là giới hạn quy định sự thay đổi về C. + Bước nhảy: là 1 phạm trù TH, chỉ sự thay đổi căn bản về C. + Điểm nút: Là 1 phạm trù TH chỉ thời điểm xảy ra bước nhảy. * Nội dung QL:  

C và L thống nhất hữu cơ với nhau trong 1 SV, chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. L đổi dẫn đến C đổi; C mới ra đời tạo điều kiện cho L mới phát triển.

* Ý nghĩa PPL Trong hoạt động thực tiễn cũng như nhận thức phải chú ý tích lũy dần dẫn về L, chú ý độ, điểm nút để thực hiện bước nhảy cho có kết quả.

3. Quy luật Phủ định của phủ định

* Vị trí QL: Đây là QL nói lên khuynh hướng của sự phát triển. * Khái niệm: + Phủ định: là cái mới thay thế cái cũ. + Phủ định SH: xóa bỏ cái cũ một cách tuyệt đối, phủ định sạch trơn, không kế thừa, không phát triến. + Phủ định BC: là sự phủ định có kế thừa, có phát triển. + Phủ định của phủ định: là chu kỳ của sự phát triển, qua 2 lần phủ địnhSV trở lại điểm xuất phát nhưng trên cơ sở cao hơn. * Nội dung QL: - Phát triển là 1 quá trình liên tục từ thấp đến cao; - Cứ 2 lần phủ định tạo thành một vòng khâu của sự phát triển: phủ định của phủ định + PĐ1: tạo ra 1 SV đối lập với cái cũ; + PĐ2: SV trở lại như ban đầu nhưng cao hơn. * Ý nghĩa của QL: Cái mới sẽ thay thế cái cũ, cái tiến bộ sẽ chiến thắng cái lạc hậu.

Sáu cặp phạm trù (6 quy luật không cơ bản) (1). Cái Chung - Cái Riêng * Khái niệm: - Cái riêng: Là 1 phạm trù TH, dùng để chỉ 1 sự vật (SV), một hiện tượng (HT), 1 quá trình riêng lẻ nhất định. - Cái Chung: Là 1 phạm trù TH dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ giống nhau ở nhiều SV, HT. * Mối quan hệ biện chứng   

Cái C và cái R có mối quan hệ BC với nhau, không tách rời nhau; Cái C tồn tại qua cái R, thông qua cái R mà biểu hiện; Cái R chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái C.

* Ý nghĩa PPL - Cái C là cái sâu sắc, cái bản chất cho nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải phát hiện ra cái C để tạo ra cái R; - Phân biệt giữa cái C và cái R chỉ làtương đối vì cái R trong mối quan hệ này nhưng lại là cái C trong mối quan hệ khác và ngược lại. (2). Nguyên nhân - Kết quả a. Khái niệm:

- Nguyên nhân (NN): là 1 phạm trù THchỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong 1 SV hay giữa các SV với nhau gây ra 1 sự biến đổi nhất định. - Kết quả (KQ): Là 1 phạm trù TH chỉ những biến đổi nhất định xuất hiện dosự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 SV hay giữa các SV với nhau. b. Mối quan hệ BC    

NN và KQ có mối quan hệ BC với nhau, không tách rời nhau; NN là cái sinh ra KQ, NN có trước KQ, KQ chỉ xuất hiện khi NN xuất hiện; KQ cũng tác động đến NN; Cùng 1 KQ cũng do nhiều NN gây ra; NN và KQ có thể chuyển hóa cho nhau.

c. Ý nghĩa PPL  

Mọi SV, HT đều có NN, nhiệm vụ của nhận thức là tìm cho được NN ẩn giấuđằng sau SV, HT; Một KQ có thể do nhiều NN gây ra nên trong quá trình xác định NN cần thận trọng, xác định NN chính rồi mới kết luận.

(3). Bản chất – Hiện tượng a. Khái niệm: - Bản chất (BC): là 1 phạm trù TH chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, ổn định bên trong SV, quy định sự vận động và phát triển của SV đó. - Hiện tượng (HT): là 1 phạm trù TH dùng để chỉ mặt bên ngoài, mặt biến đổi của SV b. Mối quan hệ biện chứng  

BC và HT có mối quan hệ BC với nhau, không tách rời nhau. BC bao giờ cũng bọc lộ qua HT, HT bao giờ cũng là sự biểu hiện của BC. BC là cái tương đối ổn định, còn HT thì thường xuyên biến đổi, HT phong phú hơn BC, có những HT xuyên tạc BC.

c. Ý nghĩa PPL: Tìm hiểu BC của các SV không nêndừng lại ở HT, phải đi sâu tìm hiểu BC, phải xem xét những HT điển hình trong những hoàn cảnh điển hình. (4). Tất nhiên (TN) – Ngẫu nhiên (NN) a. Khái niệm: - TN: là 1 phạm trù TH, là cái do nguyên nhân bên trong gây ra và trong 1 điều kiện nhất định nó phảixảy ra. - NN: là 1 phạm trù TH, là cái do nguyên nhân bên ngoài gây ra, có thể xảy ra hoặc không xảy ra. b. Mối quan hệ BC  

TN và NN có mối quan hệ BC với nhau, không tách rời nhau cùng tồn tại trong 1 SV, HT; TN là cái quyết định.



NN có vai trò tác động ngược trở lại.

c. Ý nghĩa PPL  

Phải chú ý đến những yếu tố, những điều kiện cho cái TN xảy ra. Chúng ta không nên bi quan, mất phương hướng mà cần dự phòng cho cái NN.

5. Nội dung (ND) - Hình thức (HT) a. Khái niệm: - ND: Là 1 phạm trù TH chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên SV. - HT: Là 1 phạm trù TH chỉ phương thức tồn tại và phát triển của SV. b. Mối quan hệ biện chứng 

ND và HT có mối quan hệ BC với nhau, không tách rời nhau. Không HT nào lại

không chứa đựng ND và không ND nào lại không tồn tại dưới 1 HT nhất định.  

ND giữ vai trò quyết định, sự biến đổi của SV bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của ND. HT tác động ngược lại, HT phù hợp thì thúc đẩy SV phát triển và ngược lại.

c. Ý nghĩa PPL  

Trong thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời ND và HT. Vì ND quyết định nên cần căn cứ và ND để thay đổi HT cho phù hợp với ND.

6. Khả năng (KN) - Hiện thực (HT) a. Khái niệm: - KN: là 1 phạm trù TH chỉ cái hiện chưa có, chưa tới nhưng sẽ có sẽ tới khi có điều kiện. - HT: Là 1 phạm trù TH chỉ cái hiện có, hiện đang tồn tại. b. Mối quan hệ BC  

KN và HT có mối quan hệ BC với nhau, không tách rời nhau, luôn chuyển hóa lẫn nhau, trong HT có KN trong KN có hiện thực. Mục tiêu của chúng ta là vươn tới HT, nhưng để đạt được cần phải chuẩn bị những điều kiện, những yếu tố để thành HT.

c. Ý nghĩa PPL  

KN và HT không tách rời nhau và luôn chuyển hóa cho nhau. Do HT đươc chuẩn bị bằng KN, còn KN hướng tới sự chuyển hóa thành HT. Phát triển là quá trình mà trong đó KN chuyển hóa thành HT. Do đó, sau khi xác định KN phát triển của SV, HT thì mới tiến hành lựa chọn và thực hiện KN.

Chương 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ(Quy luật xã hội)

I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KT - XH 1. Sản xuất VẬT...


Similar Free PDFs