QUẢN TRỊ HỌC - CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KÌ CÔ SÂM PDF

Title QUẢN TRỊ HỌC - CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KÌ CÔ SÂM
Author Lost
Course Quản Trị Học
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 23
File Size 533.1 KB
File Type PDF
Total Downloads 56
Total Views 108

Summary

Download QUẢN TRỊ HỌC - CÂU HỎI ÔN TẬP CUỐI KÌ CÔ SÂM PDF


Description

CÂU HỎI ÔN TẬP QUẢN TRỊ HỌC CÔ SÂM Hồng Minh & Minh Ngọc K56 CHƯƠNG 1: TỔNG QUẢN TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ Dạng 1: Câu hỏi mô tả 1. Tổ chức là gì? Hãy nêu các đặc điểm của tổ chức và nêu ví dụ minh họa? Tổ chức là tập hợp nhiều người có chủ định nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể. Đặc điểm của tổ chức: Mục đích riêng, gồm nhiều người, cấu trúc rõ ràng. Trước tiên, mỗi tổ chức phải có một mục đích riêng. Mục đích này được thể hiện một cách cụ thể dưới dạng một mục tiêu hay nhóm các mục tiêu mà tổ chức đó mong muốn đạt được. Thứ hai, mỗi tổ chức phải là một tập hợp gồm nhiều người, đòi hỏi mọi người phải thực hiện công việc cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu chung của mình. Thứ ba, mọi tổ chức đều phải triển khai một cấu trúc rõ ràng để mọi thành viên có thể thực hiện phần việc của mình. Cấu trúc ấy có thể là một cấu trúc mở, linh hoạt, mạng lưới đơn giản với những mối quan hệ công việc ít cố định, hoặc hệ thống đó mang tính truyền thống hơn với những quy tắc, quy chế và bản mô tả công việc được xác định rõ ràng, cẩn thận. Tóm lại, thuật ngữ tổ chức đề cập đến một chỉnh thể có một mục đích riêng, bao gồm nhiều thành viên và phải có một cấu trúc cụ thể nào đó. Ví dụ minh họa: Trường Đại học Ngoại thương là một tổ chức, có các đặc điểm: - Mục đích riêng: đào tạo nhân tài và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, quản trị kinh doanh, luật, ngoại ngữ,... Ngoài ra còn phát triển năng lực học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên, rèn luyện kỹ năng làm việc và lối sống trong môi trường quốc tế hiện đại. - Gồm nhiều người: gồm đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính - tài chính, đội ngũ bảo vệ, lao công,... - Cấu trúc rõ ràng: mạng lưới tổ chức chặt chẽ, phân cấp rõ ràng từ cấp điều hành, quản lý, giảng dạy,... 2. Hãy mô tả mô hình tổ chức là hệ thống mở? Tại sao tổ chức là hệ thống mở? Hệ thống tổ chức bao gồm nhiều bộ phận, phần tử gắn kết chặt chẽ, hợp lý để tạo ra tính chất mới (tính trồi), mà các phần tử này để riêng rẽ sẽ không có. Hệ thống mở là một hệ thống luôn luôn tương tác và phản ứng nhanh nhạy với môi trường kinh doanh. Mô hình tổ chức là hệ thống mở: Hình 1.7/Giáo trình trang 21

→ Quan điểm hệ thống mở thừa nhận rằng các tổ chức không tồn tại độc lập. Chúng dựa vào môi trường để có những đầu vào cần thiết và khi nó là các nguồn tiếp nhận đầu ra của chúng. Chẳng có một tổ chức nào có thể tồn tại lâu dài nếu nó không quan tâm đến luật pháp của chính phủ, những mối quan hệ với nhà cung cấp hay những định chế bên ngoài mà nó phụ thuộc vào. 3. Quản trị là gì? Quản trị có những chức năng nào? Hãy phân tích các chức năng đó. Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất và hiệu quả nhất, bằng và thông qua những người khác. Quản trị có 4 chức năng cơ bản: Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh để phối kết hợp các hoạt động. - Chức năng xác định mục tiêu cần đạt được - Đề ra chương trình hành động để đạt mục tiêu trong từng khoảng thời gian nhất định - Đưa ra các kế hoạch khai thác cơ hội và hạn chế bất trắc của môi trường Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện. - Chức năng tạo dựng một môi trường nội bộ thuận lợi để hoàn thành mục tiêu - Xác lập một cơ cấu tổ chức và thiết lập thẩm quyền cho các bộ phận, cá nhân, tạo sự phối hợp ngang, dọc trong hoạt động của tổ chức Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột. - Chức năng liên quan đến lãnh đạo và động viên nhân viên nhằm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế hoạch đã định. - Chức năng liên quan đến kiểm tra việc hoàn thành mục tiêu thông qua đánh giá các kết quả thực hiện mục tiêu tìm các nguyên nhân gây sai lệch và giải pháp khắc phục Đọc thêm: Chức năng quan trọng nhất là Hoạch định. Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời được coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị. Hoạch định là nhắm đến tương lai: điều phải hoàn thành và cách thế để hoàn thành. Nói cách khác, chức năng hoạch định bao gồm quá trình xác định mục tiêu trong tương lai và những phương tiện thích hợp để đạt mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là kế hoạch, một văn bản được ghi chép rõ ràng và xác định những hành động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện. Hoạch định là một quá trình xác định những mục tiêu của một tổ chức và cách thế để đạt đến mục tiêu đó. Hoạch định có thể được thực hiện ở mọi cấp bậc trong một tổ chức. Nó không chỉ là một bổn phận, nhưng còn là một cơ hội đem lại nhiều ích lợi thực tiễn cho vai trò lãnh đạo của quản trị viên: Nối Kết Các Nỗ Lực, Chuẩn Bị Cho Sự Thay Đổi, Phát triển tinh thần đội ngũ, Nâng cấp trình độ của các quản trị viên

4. Phân tích các nhóm kỹ năng cần thiết đối với nhà quản trị? Ý nghĩa ? Công việc của nhà quản trị rất đa dạng và phức tạp, nhà quản trị cần phải có những kỹ năng nhất định để thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của một nhà quản trị. Những nhà quản trị cần phải có ba kỹ năng chính hay năng lực sau: kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhân sự, kỹ năng khái quát hóa. Kỹ năng chuyên môn: - Là khả năng cần thiết để thực hiện một công việc cụ thể, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhà quản trị, bao gồm sự am hiểu và thành thạo trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định. Ví dụ, các trưởng phòng kế toán phải am hiểu về các nguyên tắc kế toán cũng như về các bảng biểu được tiêu chuẩn chuẩn hóa. - Kỹ năng chuyên môn càng ít quan trọng khi các nhà quản trị chuyển lên hoạt động ở cấp quản trị cao hơn, tuy nhiên các quản trị viên cấp cao nhất cũng cần phải nắm bắt được một số lĩnh vực chuyên môn của tổ chức. Kỹ năng nhân sự: - Là khả năng cộng tác và hiểu người khác, nhằm xây dựng một tinh thần hợp tác trong một nhóm (mà quản trị viên phải lãnh đạo), để động viên và giải quyết xung đột. - Quản trị viên có khả năng nhân sự tốt sẽ thúc đẩy được nhân viên của mình làm việc một cách tốt nhất. Họ luôn biết làm thế nào để giao tiếp, động viên, lãnh đạo, khơi gợi sự hăng hái và niềm tin của cấp dưới. Kỹ năng khái quát hóa và tư duy: - Là khả năng, năng lực tư duy và hoạch định trong những tình huống trừu tượng. - Phải có khả năng xem xét tổ chức như một tổng thể, hiểu được mối liên quan giữa các bộ phận riêng biệt và biết cách làm thế nào để làm cho các bộ phận đó có thể hòa nhập vào môi trường làm việc chung. Những khả năng này là cần thiết để đưa ra những quyết định hữu hiệu, mà tất cả các nhà quản trị đều liên quan đến việc ra quyết định. 5. Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động tổ chức. Trong bối cảnh hoạt động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào ? Nhà quản trị có 10 vai trò chia làm 3 nhóm chính: Vai trò Quan hệ - Đại diện (đặc trưng): Thể hiện như một biểu hiện về quyền lực pháp lý, hình ảnh biểu trưng cho doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ mang tính nghi lễ, hình thức. Ví dụ: tiếp khách, kí văn bản … - Lãnh đạo: Động viên, đôn đốc, thúc đẩy cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ: tuyển dụng, đào tạo, khích lệ, kỷ luật nhân viên. - Liên kết: Là chiếc cầu nối, truyền thông, liên kết mọi người trong và ngoài tổ chức. Ví dụ: thực hiện các công việc đối ngoại. Vai trò Thông tin - Theo dõi thông tin: thu thập, xử lý, theo dõi và sàng lọc những thông tin có ảnh hưởng đến tổ chức.

- Phổ biến thông tin: Chuyển giao những thông tin cho cấp dưới, báo cáo thông tin cho cấp trên. - Phát ngôn: Chuyển giao những thông tin chọn lọc cho những bên ngoài công ty. Vai trò Ra quyết định - Khởi xướng: Lập ra các kế hoạch, dự án, chương trình, chiến lược mới bên trong tổ chức. - Giải quyết xung đột: Tiến hành các hoạt động điều chỉnh cần thiết, hòa giải và xử lí những xung đột. - Phân bổ nguồn lực: Quyết định phân chia các nguồn lực trong tổ chức cho từng bộ phận hay dự án. - Thương lượng: Tham gia thương lượng với các đối tác để đem lại ổn định và quyền lợi cho tổ chức. Trong bối cảnh hoạt động ngày nay chúng ta cần nhấn mạnh những vai trò nào? ………………………………………………………………………………………………………………….. . ………………………………………………………………………………………………………………….. . ………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………….. . ………………………………………………………………………………………………………………….. . 6. Trình bày tóm tắt các chức năng cơ bản của quản trị. Theo anh/chị chức năng nào là quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao/cấp trung? Vì sao? Quản trị là quá trình điều phối các công việc để chúng có thể được hoàn thành với hiệu suất và hiệu quả nhất, bằng và thông qua những người khác. Quản trị có 4 chức năng cơ bản: Hoạch định: Xác định các mục tiêu, xây dựng chiến lược, và phát triển các kế hoạch nhanh để phối kết hợp các hoạt động. Tổ chức: Xác định phải thực hiện cái gì, thực hiện như thế nào, và ai thực hiện. Lãnh đạo: Chỉ đạo và động viên tất cả các bên tham gia và giải quyết các xung đột. Kiểm soát: Kiểm soát các hoạt động để đảm bảo rằng chúng đang được thực hiện như kế hoạch đã định. Chức năng quan trọng nhất đối với nhà quản trị cấp cao là … ………………………………………………………………………………………………………………….. . ………………………………………………………………………………………………………………….. . …………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………….. . ………………………………………………………………………………………………………………….. . 7. Trình bày sự tương đồng và khác biệt về công việc của nhà quản trị và nhân viên thừa hành trong môi trường công việc hiện nay. Tương đồng: đều hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Khác biệt: Nhà quản trị

Nhân viên thừa hành

Đặc điểm

Thực hiện công tác quản lý và điều hành

Không thực hiện công tác quản lý và điều hành

Các cấp

3 cấp:- QT viên cấp cao - QT viên cấp trung - QT viên cấp cơ sở

Chỉ có 1 cấp

- QTV cấp cao ->ra các quyết định chiến lược - QTV cấp trung -> các quyết định chiến thuật - QTV cấp cơ sở ->các quyết định tác nghiệp

Thực hiện quyết định

ít

nhiều

Chức năng

Số lượng

CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích. 1. F. Taylor là người đầu tiên đưa ra các chức năng quản trị. ………………………………………………………………………………………………………………….. . 2. Quản trị con người là trường phái được xây dựng trên cơ sở Phong trào quan hệ giữa con người với con người. ………………………………………………………………………………………………………………….. . 3. Không quan tâm đến con người là nhược điểm lớn nhát của tư tưởng QT định lượng và khoa học.

………………………………………………………………………………………………………………….. . CHƯƠNG 3: MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ Dạng 1: Câu hỏi mô tả 1. Môi trường hoạt động của tổ chức là gì ? Có bao nhiêu cấp độ ? Ý nghĩa nghiên cứu môi trường trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp Môi trường là toàn bộ những lực lượng và thể chế tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. - Lực lượng: sức mạnh mang tính quy luật (kinh tế/xã hội/tự nhiên) - Thể chế: tác động chủ quan của con người (luật lệ/quy định/…) Môi trường hoạt động của tổ chức có 3 cấp độ: Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội bộ - Môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự nhiên, công nghệ. - Môi trường vi mô: bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp - Môi trường nội bộ: bao gồm tài chính, nhân sự, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức. Ý nghĩa nghiên cứu môi trường trong công tác quản trị của nhà doanh nghiệp: - Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến doanh nghiệp. Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng mỗi khi có sự biến đổi về nhân khẩu, về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1 công nghệ mới,... đều có những tác động dây chuyền đến doanh nghiệp. Đồng thời sự khan hiếm hay dồi dào tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều là những yếu tố mà nhà quản trị cần phải quan tâm khi ra quyết định quản trị. - Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp, bởi 1 doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại được nếu không có người tiêu thụ sản phẩm, người cung cấp nguyên vật liệu hay không duy trì được vị thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời thông qua việc bảo vệ quyền lợi riêng, các nhóm quyền lợi trong QN luôn tìm cách tác động trực tiếp đến các quyết định QT. Thêm vào đó, sự can thiệp của các cơ quan chính phủ nhằm duy trì hiệu lực của luật pháp sẽ có những tác động nhất định, thậm chí có thể làm cho doanh nghiệp phải đóng cửa. - Nhóm các yếu tố môi trường nội bộ là một nội dung quan trọng nhằm xác định năng lực cốt lõi, năng lực vượt trội, từ đó hình thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.Trong điều kiện cạnh tranh ngày một gay gắt như hiện nay, đây là những yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. 2. Hãy nêu và phân tích các tác động lên các yếu tố phụ thuộc vào môi trường tác nghiệp đối với 1 doanh nghiệp. Cho VD minh họa? Trong các yếu tố đó, yếu tố nào có tác động nhiều nhất? Môi trường tác nghiệp (môi trường vi mô) bao gồm: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp.

Các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến các quyết định và hành động của nhà quản trị, và có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. ● Đối thủ cạnh tranh: là những các nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu doanh nghiệp bằng: cùng loại sản phẩm, hoặc sản phẩm có khả năng thay thế. Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể nó cho phép đề ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các đối thủ cạnh tranh. Ví dụ: Trong lịch sử, Pepsi và CocaCola là 2 hãng nước uống giải khát hàng đầu thế giới, đã từng có những chiến lược cạnh tranh bắt chước về sản phẩm, thậm chí là cạnh tranh về giá để trả đũa nhau. ● Khách hàng: là người tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Khách hàng là yếu tố bất trắc tiềm tàng đối với doanh nghiệp. Thị hiếu của khách hàng có thể thay đổi, khách hàng có thể không thỏa mãn với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Ví dụ: Apple từng tung ra sản phẩm Iphone SE sau Iphone 6 với cấu hình của Iphone 6 và vỏ Iphone 5 với mức giá thấp hơn nhằm phục vụ khách hàng có mức thu nhập trung bình đến thấp để sở hữu Iphone mới. Tuy nhiên Iphone SE thất bại vì khách hàng cảm nhận rằng sản phẩm không khác gì Iphone 5 mà giá thành lại ngang Iphone 6. Iphone SE sau đó phải hạ giá nhiều để kích cầu nhưng vẫn không hiệu quả. ● Nhà cung cấp: là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, bao gồm cả nguyên vật liệu, tài chính và lao động đầu vào. Các nhà quản trị tìm kiếm những nguồn cung cấp đầu vào cần thiết một cách ổn định với giá thấp nhất có thể, tránh sự trì hoãn có thể giảm hiệu quả của doanh nghiệp. Ví dụ: sự thiếu hụt những y tá, bác sĩ giỏi thì các bệnh viện khó mà đáp ứng những yêu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu của mình. Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố khách hàng. Vì các tổ chức tồn tại để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đây là yếu tố có tác động trực tiếp, quan trọng hơn so với các yếu tố vi mô khác, tác động đến lợi nhuận, danh tiếng, mà mọi doanh nghiệp đều hướng đến để tồn tại và phát triển. 3. Hãy nêu và phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô hoặc môi trường chung lên hoạt động của doanh nghiệp. Cho VD minh họa. Yếu tố nào tác động nhiều nhất? Môi trường chung (môi trường vĩ mô) bao gồm: yếu tố kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, tự nhiên, công nghệ. Những yếu tố này có thể tác động đến doanh nghiệp. Sự thay đổi bất kỳ yếu tố kể trên thường không tác động mạnh bằng các yếu tố trong môi trường tác nghiệp, nhưng nhà quản trị phải xem xét chúng khi thực hiện các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. ● Kinh tế: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát, lãi suất, thu nhập. - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước; và tác động đến các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định. - Yếu tố lạm phát: Ảnh hưởng tới tâm lý và tiêu dùng của người dân; việc dự đoán chính xác các yếu tố là rất quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.

- Tỉ giá hối đoái và lãi suất: Ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu; lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân. - Tiền lương và thu nhập: Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Ví dụ: nhiều doanh nghiệp bán lẻ hàng chuyên dụng như Harvey, IKEA hoàn toàn nhận biết được sức ảnh hưởng của mức thu nhập ròng đến doanh số bán ra của họ. Khi thu nhập của người dân giảm hay mức độ ổn định công việc giảm, người ta sẽ không mua bất cứ thứ gì chưa thật cần thiết. ● Chính trị- Pháp luật: Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được các quan điểm, những quy định, ưu tiên, chương trình chi tiêu của Chính phủ. Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho các doanh nghiệp không thể hoạt động bình thường -> Làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. ● Văn hóa - xã hội (dân số, lối sống, văn hóa, gia đình, tô giáo): Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết. Phải linh hoạt trong việc đáp ứng những mong đợi không ngừng thay đổi của xã hội tại những nơi doanh nghiệp hoạt động. Ví dụ: các mẫu trang trí họa tiết trên sản phẩm bánh, kẹo thường được ưa chuộng ở Việt Nam, nhưng đưa vào thị trường Hàn Quốc không được ưa chuộng. ● Tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, các nguồn tài nguyên thiên nhiên,...): Thiên nhiên có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt và nhu cầu hàng hóa. Ví dụ: hiện nay nguồn tài nguyên đang cạn kiệt nên xu hướng sử dụng nhiên liệu mới (điện từ năng lượng mặt trời, năng lượng gió,...) nên giúp cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao. ● Công nghệ (cải tiến KHKT, tự động hóa, vi tính hóa, vận tải hiện đại,...): Mọi lĩnh vực công nghệ đang làm thay đổi cấu trúc của tổ chức và cách điều hành của nhà quản trị. Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh về chi phí sản xuất, giá thành, tính hiện đại, hiệu quả của sản phẩm, đe dọa sản phẩm lỗi thời, khiến cho doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ để phù hợp với thị trường. Yếu tố có tác động nhiều nhất đối với doanh nghiệp là yếu tố kinh tế. Đây là một yếu tố rất quan trọng vì sự tác động của các yếu tố môi trường này có tính chất trực tiếp, năng động hơn so với một yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng tổ chức trong các ngành khác nhau, và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của tổ chức. Dạng 2: câu hỏi đúng/sai? Giải thích. 1. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng lên. ………………………………………………………………………………………………………………….. .

2. Mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ tăng nếu nhu cầu của người mua tăng lên. ………………………………………………………………………………………………………………….. . 3. Sức ép của nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành tăng lên nếu sản phẩm của nhà cung cấp bán có sẵn sản phẩm thay thế. ………………………………………………………………………………………………………………….. . 4. Nguy cơ đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ cao nếu các doanh nghiệp hiện tại trong ngành có lợi thế chi phí tuyệt đối. ………………………………………………………………………………………………………………….. . CHƯƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH Dạng 1: Câu hỏi mô tả 1. Anh/chị hiểu như thế nào về Hoạch định? Tại sao các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam thường không quan tâm đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược? Nếu anh/chị là giám đốc một doanh nghiệp, anh/chị sẽ quan tâm đến công tác hoạch định như thế nào? Hoạch định là việc thiết lập các mục tiêu của tổ chức, xây dựng chiến lược tổng quát để đạt được các mục tiêu đã đặt ra và phát triển một hệ thống các kế hoạch toàn diện để phối hợp và kết hợp các hoạt động của tổ chức. Các doanh nghiệp Việt Nam thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp chưa chú trọng đúng mức đến công tác hoạch định, đặc biệt là hoạch định chiến lược trong hoạt động kinh doanh của họ. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định chiến lược có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng...


Similar Free PDFs